Ngày đăng tin : 07/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Vợ sinh mổ chồng được nghỉ mấy ngày để chăm sóc?
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, lao động nam có vợ sinh mổ được nghỉ số ngày như sau:
- Vợ sinh mổ với 01 con:
Số ngày nghỉ = 07 ngày làm việc.
- Vợ sinh mổ mà sinh đôi trở lên:
Số ngày nghỉ = 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ nói trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Thời gian 30 ngày này tính theo ngày bình thường, tức bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Lao động nam có thể nghỉ trọn vẹn số ngày nghỉ trong một lần hoặc nghỉ thành nhiều lần.
Theo khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, trường hợp lao động nam nghỉ nhiều lần thì phải đảm bảo 02 yêu cầu sau:
- Thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá số ngày quy định.
Đây là số ngày nghỉ theo diện nghỉ chế độ thai sản. Ngoài ra để nghỉ làm chăm vợ trong thời gian dài hơn, người lao động có thể chủ động xin nghỉ phép hoặc xin nghỉ không lương theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019.
Việc cho phép lao động nam nghỉ làm việc để chăm sóc vợ trong thời gian đầu sinh con là một quy định hết sức nhân văn, tạo điều kiện cho người lao động chăm sóc gia đình nhỏ của mình.
2. Vợ sinh mổ chồng được hưởng chế độ gì?
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, khi vợ sinh mổ chồng sẽ có cơ hội hưởng nghỉ hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên không phải bất kì ông chồng nào có vợ sinh mổ cũng được hưởng chế độ này.
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nam phải đáp ứng điều kiện là đang đóng BHXH bắt buộc mà có vợ sinh con phải phẫu thuật.
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam có vợ sinh mổ bao gồm:
- Trợ cấp thai sản:
Mức hưởng | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ do vợ sinh con | : | 24 | x | Số ngày nghỉ |
- Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con:
Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở
Lưu ý: Khoản tiền này chỉ dành cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH:
- Chỉ có chồng tham gia BHXH mà đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
- Trường hợp cả vợ và chồng cùng tham BHXH nhưng vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con, trong đó, chồng phải đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
3. Nghỉ việc do vợ sinh mổ có được trả lương?
Theo phân tích trên, nếu đang đóng BHXH bắt buộc mà có vợ sinh mổ thì người chồng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản. Tiền chế độ thai sản tương ứng với thời gian nghỉ sẽ được cơ quan BHXH thanh toán cho người lao động.
Do đã hưởng trợ cấp từ cơ quan BHXH nên trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ không được nhận lương từ doanh nghiệp.
Bởi khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động ghi nhận, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ BHXH thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, nếu xin kéo dài ngày nghỉ để ở nhà chăm sóc vợ sinh mổ theo diện nghỉ phép năm thì người lao động vẫn được tính đủ lương theo hợp đồng lao động trong những ngày nghỉ thêm đó.
4. Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng khi vợ sinh mổ
Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH, để hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh mổ, người chồng cần tiến hành thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Bao gồm:
- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con.
- Trường hợp sinh con phải phẫu thuật mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì chuẩn bị thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Người sử dụng lao động tiếp nhận giấy tờ từ người lao động, hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày.
Bước 3: Nhận tiền trợ cấp thai sản.
Thời hạn giải quyết: 06 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng lao động nộp đủ hồ sơ.
Hình thức thanh toán:
- Nhận tiền mặt tại doanh nghiệp.
- Nhận tiền chuyển khoản.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !