Ngày đăng tin : 21/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 với nhiều thay đổi liên quan đến quyền lợi người lao động. Năm 2021 chính là năm đầu tiên mà rất nhiều người lao động bị mất khoản tiền đáng lẽ được nhận vào cuối năm.
Dư ngày phép không còn được trả bằng tiền
Liên quan đến số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động, Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Lao động 2012 trước đó không có nhiều sự khác biệt: Vẫn quy định người lao động được nghỉ tối đa 12 ngày/năm nếu làm việc đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sự khác biệt nằm ở quy định về việc giải quyết quyền lợi cho người lao động trong trường hợp chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép hằng năm.
Như vậy, theo Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ năm 2021), chỉ khi người lao động thôi việc, mất việc làm mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết ngày phép thì mới được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Ngoài 02 trường hợp trên, mọi trường hợp khác chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết ngày phép năm sẽ không còn được thanh toán tiền như quy định trước đây tại Bộ luật Lao động 2012.
Theo đó, khoản tiền lương cho những phép còn dư đáng lẽ được trả vào cuối năm thì từ năm nay, người lao động đã không còn được nhận nữa, theo quy định của Bộ luật mới.
Cần “thanh lý” phép trước khi hết năm?
Do không còn được trả khoản tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép, nên nhiều người lao động cho rằng cần thanh lý ngày phép trước khi hết năm để không bị “thiệt”. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp hiện nay có cơ chế chốt phép năm vào ngày cuối cùng của tháng 03 năm sau (hết quý I của năm sau).
Đáng chú ý, năm nay lại là một năm đặc biệt đối với nhiều người lao động, bởi các doanh nghiệp đã phải tạm ngừng hoạt động một thời gian khá dài giãn cách xã hội, nên chưa có một năm nào, người lao động đã có những “kỳ nghỉ” dài như năm nay. Do đó, việc nghỉ phép dù là quyền lợi chính đáng của người lao động nhưng cũng không còn quá cần thiết trong năm nay.
Ngoài ra, người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết phép năm của năm nay cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần hoặc thỏa thuận đi làm vào ngày phép và hưởng lương làm thêm giờ…
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !