Ngày đăng tin : 08/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngày 06/3/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Công văn 1554/BKHĐT-TCCB về việc giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động.
Nhằm thống nhất việc triển khai giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc diện Bộ trực tiếp quản lý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn như sau:
- Thời điểm nghỉ hưu đối với công chức, viên chức đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.
- Việc giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
- Công chức, viên chức có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi (do suy giảm khả năng lao động) báo cáo người đứng đầu đơn vị để biết và cho ý kiến.
- Đơn của công chức, viên chức gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương.
Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động của Bộ KHĐT (Ảnh minh họa)
- Vụ Tổ chức cán bộ thông báo chủ trương của Lãnh đạo Bộ để Người đứng đầu đơn vị và công chức, viên chức được biết.
Trường hợp Lãnh đạo Bộ đồng ý, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì hướng dẫn và hoàn thiện thủ tục giới thiệu công chức, viên chức đi giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ khi có kết luận giám định y khoa, công chức, viên chức báo cáo kịp thời kết quả giám định y khoa với Người đứng đầu đơn vị và gửi bản gốc hoặc bản sao (công chứng) về Vụ Tổ chức cán bộ.
Trường hợp công chức, viên chức đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ký ban hành quyết định nghỉ hưu và hoàn thiện các thủ tục liên quan theo quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !