Ngày đăng tin : 23/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ai được khám bệnh nghề nghiệp?
Điểm c khoản 1 Điều 6 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm và được hưởng đầy đủ chế độ nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BYT, những người lao động được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp bao gồm:
(1) Người lao động tiếp xúc với yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp.
(2) Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bao gồm cả người học nghề, tập nghề, người đã nghỉ hưu hoặc người đã chuyển công tác không còn làm việc ở nơi có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ hưu, trợ cấp hằng tháng.
(3) Người lao động không thuộc 02 trường hợp trên mà chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
Khi công ty tổ chức khám sức khỏe theo định kỳ cho người lao động, người làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp sẽ được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo quy định (căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động).
2. Quy trình khám bệnh nghề nghiệp thế nào?
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT, quy trình khám bệnh nghề nghiệp được tiến hành như sau:
Bước 1: Người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
(1) Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc (nếu người lao động đã làm việc trước ngày 15/8/2016 thì sử dụng kết quả khám sức khỏe gần nhất)
(2) Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp.
(3) Bản sao hợp lệ của Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động hoặc Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính.
(4) Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).
Bước 2: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo về việc tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động.
Nội dung thông báo bao gồm: Thời gian, địa điểm và các nội dung cần thiết khác liên quan đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Bước 3: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lần đầu cho người lao động.
Nội dung khám bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Khám đầy đủ nội dung theo Phụ lục 4 Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Lao động nữ khám thêm chuyên khoa phụ sản.
- Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại (nếu cần).
- Đối với các bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm thì khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ.
Bước 4: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp tiến hành hội chẩn đối với trường hợp chẩn đoán các bệnh bụi phổi, phế quản, bệnh rung chuyển nghề nghiệp và trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.
Bước 5: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp ghi đầy đủ các thông tin trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổng hợp kết quả đợt khám.
Trường hợp người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp thì cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải lập Hồ sơ bệnh nghề nghiệp và lập báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
Bước 6: Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả sổ khám bệnh hoặc hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
Thời hạn: Trong 20 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt khám.
3. Người lao động đến đâu để được khám bệnh nghề nghiệp?
Khoản 4 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định, người sử dụng lao động phải tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
Theo đó, người sử dụng lao động sẽ phải lựa chọn một trong các cơ sở y tế được cấp phép khám bệnh nghề nghiệp để tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho nhân viên.
Đây có thể là một trong các cơ sở y tế được quy định tại Công văn 1794/MT-LĐ năm 2020 do Cục Quản lý môi trường y tế công bố.
Người lao động dựa trên thời gian, địa điểm tại thông báo của cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để đến khám theo đúng quy trình.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !