Ngày đăng tin : 19/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hướng dẫn đóng BHXH đối với người lao động được trả lương bằng ngoại tệ
Hiện nay, có rất nhiều người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Do đó, việc trả lương bằng ngoại tệ trở nên phổ biến đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh hoặc các doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1 Người lao động nhận lương bằng ngoại tệ
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 95, Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động người là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì có thể trả lương bằng ngoại tệ.
Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có). Tiền lương người lao động được trả sẽ được dùng làm căn cứ để tính mức đóng BHXH.
Cụ thể: tiền lương tháng đóng BHXH được quy định là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Nếu tiền lương tháng đóng BHXH được trả cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở.
1.2 Nhận lương bằng ngoại tệ đóng BHXH như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26, Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về việc đóng BHXH đối với trường hợp nhận lương bằng ngoại tệ như sau:
Quy định về đóng BHXH khi nhận lương bằng ngoại tệ.
Tiền lương tháng đóng BHXH ghi trong sổ BHXH là tiền lương bằng đồng Việt Nam.
Tiền lương tháng đóng BHXH được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Tỷ giá được lấy tại thời điểm ngày 02/01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01/07 cho 06 tháng cuối năm.
Trong trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố thì lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
2. Mức đóng BHXH theo quy định đối với người lao động nước ngoài nhận lương bằng ngoại tệ
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là những lao động thường xuyên được nhận lương bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, không phải lao động nào cũng được đóng BHXH theo quy định.
2.1 Đối tượng người nước ngoài được đóng BHXH
Đối tượng người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đáp ứng điều kiện:
Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2.2 Mức đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Điều 12, Nghị định 143/2014/NĐ-CP mức đóng BHXH theo quy định đối với người lao động nước ngoài nhận lương bằng ngoại tệ như sau:
Đối với người lao động: Hiện tại chưa phải đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Từ ngày 01/01/2022, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đối với đơn vị sử dụng lao động là người nước ngoài: hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động như sau:
Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
Đóng 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.
Như vậy, ở thời điểm hiện tại người lao động nước ngoài nhận lương bằng ngoại tệ có mức đóng BHXH thấp hơn so với người lao động Việt Nam. Tương tự, người sử dụng lao động cũng đóng với mức đóng thấp hơn. Tới năm 2022 mức đóng vào quỹ BHXH được điều chỉnh thay đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tế của nền kinh tế thị trường.
Trên đây là chia sẻ về việc đóng BHXH đối với người lao động được trả lương bằng ngoại tệ. Người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý để có cách tính cho phù hợp đúng với quy định.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !