Ngày đăng tin : 20/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nhận được quyết định thanh kiểm tra thuế
Kể từ khi nhận quyết định kiểm tra đến khi quyết định được công bố, nếu có trở ngại nào đó, Doanh nghiệp có thể có một văn bản đề nghị lùi lại thời gian tiến hành với lý do chính đáng và thuyết phục.
2. Trước khi công bố quyết định kiểm tra
Cho đến trước khi quyết định kiểm tra được công bố (thời điểm Doanh nghiệp đặt bút ký vào biên bản công bố quyết định kiểm tra), Doanh nghiệp vẫn có quyền xem xét lại việc kê khai của mình. Nếu có bất cứ khoản thuế nào chưa được khai, hoặc đã khai nhưng chưa đủ, đúng thì Doanh nghiệp có thể nhanh chóng điều chỉnh để tránh khoản phạt không mong muốn.
3. Chấp hành quyết định thanh kiểm tra thuế
Trong quá trình chấp hành quyết định kiểm tra, Doanh nghiệp luôn lưu ý rằng mình chỉ có trách nhiệm, nghĩa vụ trong phạm vi đã được giới hạn trong quyết định kiểm tra. Đổi lại, người kiểm tra cũng chỉ có quyền hạn đối với Doanh nghiệp trong phạm vi này.
4. Tiếp nhận biên bản thanh kiểm tra thuế
Khi tiếp nhận biên bản kiểm tra từ đoàn kiểm, thanh tra, dù còn dạng dự thảo, hãy hiểu rằng đây là tài liệu hết sức quan trọng, liên quan đến chính Doanh nghiệp. Vậy nên điều đầu tiên cần lưu ý là phía dưới cùng từng trang và của trang cuối cùng cần chữ ký của Trưởng đoàn thanh, kiểm tra.
Kể từ khi tiếp nhận biên bản từ đoàn kiểm, thanh tra, Doanh nghiệp chỉ có thời gian tối đa là 05 ngày để tìm hiểu những điểm mà mình muốn được làm rõ cũng như chuẩn bị chứng từ. Đây là khoản thời gian quan trọng nhất để bạn tận dụng để giải quyết vấn đề mà bạn còn bất đồng trước khi bảo lưu ý kiến.
Nếu thấy cần thiết, Doanh nghiệp có quyền đề nghị với đoàn kiểm,thanh tra có một buổi làm việc để có thể hiểu rõ những ý kiến của họ đã ghi trong biên bản và có cơ hội để Doanh nghiệp trình bày ý kiến của mình. Nếu vì lý do nào đó mà không thể có buổi làm việc trực tiếp này, Doanh nghiệp nên có ý kiến bằng văn bản gửi đoàn thanh, kiểm tra.
Khi các cơ hội đã qua, thì điều cuối cùng Doanh nghiệp cần làm là thể hiện đầy đủ ý kiến của mình (thực hiện quyền bảo lưu ý kiến) trước khi ký vào biên bản. Với ý kiến này, không ai có thể cho rằng, việc Doanh nghiệp ký vào biên bản kiểm tra có nghĩa rằng Doanh nghiệp đồng ý (chấp nhận) ý kiến của Đoàn kiểm tra đã đưa ra trong biên bản. Trước khi ký ban hành Quyết định hành chính để xử lý kết quả kiểm, thanh tra, ý kiến của Doanh nghiệp sẽ được xem xét và cân nhắc hết sức cẩn thận bởi người có trách nhiệm.
5. Nhận quyết định kết luận thanh kiểm thuế thuế
Mặc dù đã thể hiện hết ý kiến của mình trong lúc ký biên bản kiểm tra, không phải lúc nào quyết định hành chính được ban hành từ Cơ quan thuế cũng khiến Doanh nghiệp hài lòng. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp có thể Khiếu nại hoặc Khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định thanh kiểm tra thuế
Khiếu nại trực tiếp với cơ quan ra quyết định là quyền của Doanh nghiệp nhưng Doanh nghiệp cũng có thể khởi kiện trực tiếp ra Tòa hành chính mà không phải thực hiện thủ tục Khiếu nại (theo Khoản 1 Điều 103 Luật tố tụng hành chính).
Doanh nghiệp cũng có thể tham khảo ý kiến chuyên gia miễn phí về việc này tại Phòng pháp chế thuộc Cục thuế tỉnh/ thành phố.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !