Ngày đăng tin : 16/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Mỗi người lao động (NLĐ) thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tại doanh nghiệp, tổ chức… được đơn vị sử dụng lao động đóng các loại bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. Theo đó, cơ quan BHXH sẽ cấp 01 cuốn sổ BHXH cho NLĐ. Cuốn sổ BHXH này có 01 mã số BHXH, được cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo số Chứng minh thư nhân dân (CMTND) hoặc Căn cước công dân (CCCD).
Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có trường hợp NLĐ có 02 hay nhiều sổ BHXH. Nguyên nhân là do NLĐ khi làm việc tại đơn vị này khai báo đăng ký tham gia BHXH theo số CMTND, đến lúc chuyển công tác sang đơn vị khác lại khai báo đăng ký tham gia BHXH theo số CCCD. Trong khi, số CMTND và số CCCD được cấp hoàn toàn khác nhau, không trùng khớp. Do vậy, NLĐ đã được cấp 02 sổ BHXH, 01 sổ theo số CMTND và 01 sổ theo số CCCD.
Việc NLĐ có nhiều sổ BHXH gây ảnh hưởng đến công tác quản lý của cơ quan BHXH, cũng như giải quyết các chế độ BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho chính bản thân NLĐ. Thậm chí, có NLĐ đã đề nghị giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần nhưng vẫn yêu cầu cơ quan BHXH cấp mất sổ BHXH hoặc cấp gộp sổ BHXH cả quá trình đã đề nghị giải quyết hưởng BHXH một lần.
Theo quy định, NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, khi đi làm được đơn vị lập hồ sơ đăng ký đóng BHXH, được cấp và quản lý sổ BHXH của mình. Khi chấm dứt hợp đồng tại đơn vị cũ, NLĐ sẽ được xác nhận thời gian tham gia BHXH. Chuyển sang đơn vị mới, NLĐ cần phải cung cấp thông tin về sổ BHXH đã được cấp cho đơn vị mới để tiếp tục đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN với cơ quan BHXH.
Trường hợp NLĐ có 02 hay nhiều sổ BHXH, phải đề nghị cơ quan BHXH thực hiện gộp sổ thành 01 sổ BHXH duy nhất trước khi giải quyết các chế độ BHXH.
Đối với NLĐ đề nghị cấp lại sổ BHXH do mất, cơ quan BHXH sẽ căn cứ dữ liệu đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH quản lý, đối chiếu với dữ liệu giải quyết chế độ BHXH 01 lần trên hệ thống của Ngành BHXH. Trường hợp NLĐ có hành vi gian dối để được cấp lại sổ BHXH, cơ quan BHXH sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !