Ngày đăng tin : 05/09/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ ốm BHXH trả bao nhiêu phần trăm?
Căn cứ Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức thanh toán chế độ ốm đau của cơ quan BHXH được áp dụng cho các đối tượng như sau:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân nghỉ ốm được BHXH trả 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Những người lao động khác nghỉ ốm được BHXH trả 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu nghỉ ốm thông thường hoặc nghỉ ốm dài ngày trong thời gian tối đa 180 ngày.
- Người lao động mắc bệnh dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn cần phải tiếp tục điều trị thì được BHXH thanh toán mức hưởng trong thời gian vượt quá 180 ngày như sau:
BHXH trả 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc cho người đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
BHXH trả 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc cho người đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
BHXH trả 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc cho người đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
2. Nghỉ ốm có được công ty trả lương không?
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động bị ốm đau, tai nạn (không phải là tai nạn lao động) có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh mà phải nghỉ việc thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau do cơ quan BHXH thanh toán.
Tiền chế độ ốm đau được tính dựa trên thời gian nghỉ cụ thể của mỗi người với mức hưởng theo tháng tính chung bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH (trừ trường hợp công an, bộ đội được thanh toán 100% tiền lương tháng đóng BHXH).
Do khi nghỉ ốm người lao động đã được hưởng chế độ bảo hiểm nên công ty không phải trả lương cho người đó nữa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Bởi theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động, trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tất nhiên, nếu trước đó đã có thỏa thuận về việc trả lương khi nghỉ ốm hoặc tự công ty muốn hỗ trợ thêm thu nhập cho người lao động thì pháp luật cũng không giới hạn. Lúc này, người lao động hoàn toàn có thể nhận đủ lương khi nghỉ ốm.
3. Tiền bảo hiểm ốm đau bao lâu thì có?
Theo Điều 100 Luật BHXH năm 2014 và hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, thủ tục hưởng chế độ ốm đau được thực hiện thông qua người sử dụng lao động để gửi yêu cầu đến cơ quan BHXH.
Cụ thể, người lao động sau khi trở lại làm việc phải nộp hồ sơ, giấy tờ cho người sử dụng lao động với thời hạn là 45 ngày.
Sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ của người lao động, phía công ty sẽ hoàn thiện nốt hồ sơ và gửi cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày. Nếu nộp muộn hơn thời gian quy định, người sử dụng lao động phải có văn bản giải trình lý do nộp muộn.
Nếu công ty đã nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ cho cơ quan BHXH thì tiền bảo hiểm ốm đau sẽ được giải quyết trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc.
Người lao động sẽ được nhận tiền ốm đau theo hình thức đã đăng ký hưởng với cơ quan BHXH như:
Nhận tiền mặt tại công ty sau khi cơ quan BHXH đã chuyển tiền ốm đau cho công ty.
Nhận tiền chuyển khoản qua thẻ ATM của người lao động.
Nhận tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH nếu chưa nhận tại công ty mà công ty đó đã chuyển lại cho cơ quan BHXH.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !