Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con có được không?
Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đều có quy định cho phép lao động nữ được đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản.
Theo khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, để được đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ sinh con, lao động nữ phải đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:
- Đã nghỉ chế độ thai sản ít nhất 04 tháng.
Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con với tổng thời gian là 06 tháng; trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ thêm mỗi con, lao động nữ được nghỉ thêm 01 tháng (theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).
- Người lao động phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý cho trở lại làm sớm.
Pháp luật không quy định về hình thức báo trước cho người sử dụng lao động biết. Do đó, người lao động có thể tùy chọn hình thức báo trước như gặp trực tiếp, gọi điện, nhắn tín, viết mail, viết đơn xin đi làm sớm,…
- Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
2. Nghỉ thai sản đi làm sớm cần giấy tờ gì?
Theo khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ thai sản đi làm sớm cần phải có các giấy tờ sau:
(1) Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
Để có được giấy xác nhận đủ sức khỏe để đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ phải đi khám sức khỏe tại các cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền để được cấp giấy xác nhận tình trạng sứa khỏe.
(2) Đơn xin đi làm sớm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản (nếu người sử dụng lao động yêu cầu).
Mẫu đơn này do người lao động tự viết, pháp luật không quy định mẫu cụ thể. Người lao động có thể tự sáng tạo nội dung miễn sao đề cập vấn đề xin đi làm sớm để người sử dụng lao động được biết.
3. Xin giấy xác nhận đủ sức khỏe để đi làm sớm ở đâu?
Giấy xác nhận đủ sức khỏe để đi làm sớm sớm sau sinh hiện chưa có mẫu cụ thể. Thực tế, các doanh nghiệp đang yêu cầu người lao động cung cấp giấy khám sức khỏe với nội dung xác nhận người lao động có đủ sức khỏe để làm việc.
Mẫu giấy khám sức khỏe được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư 14/2013/TT-BYT.
Người lao động muốn xin giấy xác nhận đủ sức khỏe phải đến khám tại các cơ sở y tế, bệnh viện tuyến huyện trở lên.
Bởi các cơ sở y tế được phép cấp mẫu giấy khám sức khỏe kể trên phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Có phòng khám lâm sàng, cận lâm sàng từng chuyên khoa, có đủ cơ sở vật chất và thiết bị y tế thiết yếu theo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 14/2013/TT-BYT.
- Về điều kiện và phạm vi hoạt động chuyên môn: Thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn phù hợp với nội dung ghi trong Giấy khám sức khỏe.
Với các yêu cầu như trên, chỉ có các cơ sở y tế tuyến huyện trở lên mới đủ điều kiện cấp giấy khám sức khỏe để làm việc.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !