Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ thai sản có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Người lao động đi làm công ty hằng tháng phải đóng 03 loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Trong đó, chế độ thai sản là một trong những quyền lợi thuộc bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm thất nghiệp độc lập với nhau, không có quy định hạn chế hưởng một trong hai nên người lao động đang nghỉ chế độ thai sản hoàn toàn có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trừ các trường hợp gồm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc cho trung tâm dịch vụ việc làm
- Vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Trừ các trường hợp gồm: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi xuất khẩu lao động; chết.
2. Đang nghỉ thai sản, nhờ người nộp hồ sơ thất nghiệp được không?
Khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định, người lao động được phép ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp ốm đau, gian thai sản và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyề.
- Bị tai nạn và có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Gặp hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh và có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
Theo đó, nếu đang nghỉ thai sản, người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp giúp mình. Lưu ý, cần chuẩn bị thêm giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nêu được xác định là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Ngoài việc ủy quyền cho người khác, người lao động nghỉ thai sản cũng được phép nộp hồ sơ qua đường bưu điện để gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm mà mình muốn hưởng (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).
3. Nghỉ thai sản có phải đi thông báo việc làm để nhận trợ cấp không?
Về nguyên tắc, nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng, người sử dụng lao động phải trực tiếp đi thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tuy nhiên, Điều 52 Luật Việc làm năm 2013 và Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH đưa ra một số trường hợp ngoại lệ bao gồm:
- Nam ở độ tuổi từ đủ 60 trở lên, ở độ tuổi từ đủ 55 trở lên.
- Người lao động đang mắc bệnh thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề nơi đang học.
- Đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng.
Như vậy, nếu đang nghỉ thai sản, người lao động không cần phải đi thông báo tình hình tìm kiếm việc làm.
Thay vào đó, người này phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hằng tháng và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh lý do không đi thông báo rồi gửi toàn bộ giấy tờ đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !