Ngày đăng tin : 03/09/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nghỉ ốm dài ngày có tính ngày lễ không?
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau dài ngày dành cho người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
Thời gian nghỉ ốm dài ngày được quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn 180 ngày hưởng chế độ ốm đau mà vẫn cẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ, chị A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì chị A được nghỉ tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn với thời gian tối đa 03 tháng.
Theo quy định trên, thời gian nghỉ ốm dài ngày có tính cả ngày lễ. Do đó, người lao động nghỉ ốm dài ngày được tính hưởng chế độ ốm đau cho cả những ngày lễ.
2. Nghỉ ốm dài ngày có được hưởng lương ngày lễ không?
Theo khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ ốm dài ngày tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần nên người lao động ốm dài ngày trùng dịp lễ sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán đầy đủ tiền chế độ ốm đau theo tháng.
Do đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong ngày lễ nên người lao động nghỉ ốm dài ngày có thể không được hưởng lương ngày lễ.
Bởi khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Theo đó, nếu có thỏa thuận trước về việc trả lương ngày lễ khi người lao động nghỉ ốm thì trường hợp nghỉ ốm dài ngày vẫn được trả lương ngày lễ. Tiền lương ngày lễ được xác định theo tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Ngược lại, nếu không có thỏa thuận nào khác, doanh nghiệp không có trách nhiệm trả lương ngày lễ cho người lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Do đó, trong trường hợp này, người lao động nghỉ ốm dài ngày sẽ không được trả lương ngày lễ.
3. Nghỉ ốm dài ngày có được hưởng phép năm không?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động nghỉ ốm dài ngày nhưng thời gian chưa vượt quá 02 tháng thì vẫn được tính hưởng phép năm như những người lao động khác.
Cụ thể Điều này ghi nhận các khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính ngày phép của người lao động như sau:
(1) Thời gian học nghề, tập nghề mà sau khi kết thúc vẫn làm việc cho người sử dụng lao động.
(2) Thời gian thử việc mà sau khi kết thúc vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
(3) Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương: Nghỉ kết hôn; con kết hôn; cha, mẹ, vợ/chồng, con chết.
(4) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương cộng dồn không quá 01 tháng/năm mà được người sử dụng lao động đồng ý.
(5) Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cộng dồn không quá 6 tháng/năm.
(6) Thời gian nghỉ do ốm đau cộng dồn không quá 02 tháng/năm.
(7) Thời gian nghỉ thai sản.
(8) Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tính là thời gian làm việc.
(9) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
(10) Thời gian bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !