Ngày đăng tin : 14/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Mỗi tháng được nghỉ khám thai mấy lần?
Hiện nay pháp luật không giới hạn cụ thể số ngày lao động nữ được nghỉ khám thai trong một tháng.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, trong suốt quá trình thai kỳ, lao động nữ chỉ được nghỉ việc để đi khám thai tối đa 05 lần.
Tương ứng với mỗi lần đi khám thai, lao động nữ sẽ được 01 ngày/lần hoặc 02 ngày/lần (nếu ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường).
Người lao động có thể tự phân bố thời gian nghỉ khám thai theo khuyến nghị của bác sĩ để tận dụng tối đa quyền lợi mà vẫn có thể nắm được tình hình của thai nhi trong các giai đoạn phát triển quan trọng.
Nếu cần thiết, lao động nữ hoàn toàn có thể nghỉ làm đi khám thai nhiều cần trong tháng. Nhưng nhớ rằng, cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ giải quyết quyền lợi cho tối đa 05 giấy nghỉ khám thai, những lần khám thai sau đó sẽ không được tính hưởng chế độ thai sản nữa.
2. Nghỉ khám thai có bị trừ chuyên cần không?
Chế độ khám thai là một trong những quyền lợi về bảo hiểm mà bất kì lao động nữ nào mang thai cũng được hưởng.
Trong khi đó, tiền chuyên cần là một khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc của người lao động. Khoản tiền này được thanh toán bởi người sử dụng lao động nhưng đây không phải là khoản bắt buộc chi trả.
Mức phụ cấp lương, cụ thể là phụ cấp chuyên cần sẽ do người sử dụng lao động tự quy định về điều kiện hưởng và mức hưởng cụ thể khi người lao động đáp ứng được điều kiện mà doanh nghiệp đặt ra.
Do đó, để biết chính xác nghỉ khám thai có bị trừ chuyên cần không cần xem kỹ quy chế, nội quy doanh nghiệp:
Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp yêu cầu phải làm đủ số ngày công trong tháng mới được nhận tiền chuyên cần thì người nghỉ khám thai sẽ bị trừ tiền chuyên cần trong tháng.
Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp cho phép tính đủ chuyên cần với trường hợp nghỉ chế độ bảo hiểm thì người nghỉ khám thai sẽ không bị trừ tiền chuyên cần của tháng đó.
Thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều đang áp dụng theo trường hợp 1, chỉ có một số nơi thực hiện theo trường hợp 2. Bởi tâm lý chung của người sử dụng lao động thường muốn cắt giảm chi phí cho phần nhân sự để tập trung cho các mục tiêu kinh doanh khác.
Mặc dù phụ cấp chuyên cần không quá lớn nhưng cũng góp phần tăng thêm một phần thu nhập cho người lao động. Do đó, để không bị thiệt thòi về quyền lợi, người lao động nên tìm hiểu kỹ nội quy, quy chế của công ty nơi mình đang làm việc.
3. Khám thai vào ngày nghỉ có được tính hưởng bảo hiểm không?
Thay vì xin nghỉ làm để đi khám thai trong tuần để rồi bị trừ tiền chuyên cần, người lao động chuyển sang đi khám thai vào ngày nghỉ, ngày lễ thì có được tính thanh toán tiền bảo hiểm xã hội không?
Khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính theo ngày làm việc mà không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Do đó, người lao động đi khám thai vào ngày nghỉ sẽ không được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
Quy định này là hoàn toàn hợp lý bởi bản chất của bảo hiểm xã hội là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !