Ngày đăng tin : 20/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. An toàn vệ sinh viên là ai?
An toàn vệ sinh viên là chức danh của người lo động làm các công việc về an toàn, vệ sinh lao động. Đây là người lao động trực tiếp cũng như am hiểu chuyên môn và kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động (căn cứ khoản 1 Điều 74 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015).
Chức danh này là chức danh bắt buộc phải có trong mỗi tổ sản xuất trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh bởi đây là khẳng định nêu tại khoản 1 Điều 74 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Cụ thể, mỗi tổ sản xuất trong cơ sở sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải có ít nhất 01 an toàn vệ sinh viên kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người này được bầu khi tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh loa động và được các người lao động trong tổ bầu ra.
Nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên là hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, dựa vào quy chế của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đối tượng này phải phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại doanh nghiệp.
2. Mức phụ cấp trách nhiệm của an toàn vệ sinh viên
Khi giữ chức danh an toàn vệ sinh viên, người này được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 74 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
Theo đó, mức phụ cấp của an toàn vệ sinh viên căn cứ vào thoả thuận của người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và được ghi cụ thể trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sin viên.
Trong thời gian làm việc, những đối tượng này được dành ra một phần thời gian để thực hiện nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng người sử dụng lao động vẫn phải trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ này.
Ngoài ra, an toàn vệ sinh viên còn được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.
Do đó, mặc dù an toàn vệ sinh viên được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc ngoài lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Tuy nhiên, mức phụ cấp trách nhiệm cụ thể của đối tượng này là mức tiền theo thoả thuận với người sử dụng lao động và được ghi cụ thể trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
3. Quyền, nghĩa vụ của an toàn, vệ sinh viên
3.1 Nghĩa vụ
- Nhắc nhở, hướng dẫn, đôn đốc người trong tổ, phân xưởng, đội chấp hành nghiệp quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Nhắc nhở Tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc về việc chấp hành chuẩn quy định về an toàn, vệ sinh lao động.
- Giám sát người lao động thực hiện các quy chuẩn, quy trình, tiêu chuẩn, nội quy an toàn, vệ sinh lao động để kịp thời phát hiện thiếu sót, vi phạm và máy, thiết bị, vật tư, chất, nơ làm việc mất an toàn, vệ sinh và khắc phục kịp thời các trường hợp này.
- Tham gia xây dựng kế hoạch và hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn với người lao động mới được đến làm việc tại tổ, phân xưởng làm việc cùng kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
- Khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư… cần yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động mà báo cáo người sử dụng lao động nhưng không được khắc phục thì phải báo cáo tổ chức công đoàn hoặc thanh tra lao động.
3.2 Quyền lợi
Cũng tại Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, an toàn vệ sinh viên có các quyền sau đây:
- Được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
- Được sử dụng thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ an toàn, vệ sinh viên mà vẫn được người sử dụng lao động trả lương đầy đủ cho thời gian kia.
- Được cung cấp thông tin đầy đủ về các biện pháp mà doanh nghiệp đang áp dụng để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động nơi làm việc và được yêu cầu người lao động ngừng làm việc để thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động.
- Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về công việc an toàn, vệ sinh viên đang đảm nhiệm.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !