Ngày đăng tin : 21/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hộ kinh doanh có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hộ kinh doanh phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu thuê nhân viên làm việc theo hợp đồng lao động.
Bởi hộ kinh doanh cá thể được liệt kê trong danh sách người sử dụng lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cụ thể bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Theo đó, nếu ký hợp đồng lao động với nhân viên, hộ kinh doanh cá thể sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc cho mình.
Cùng với việc đóng bảo hiểm xã hội, hộ kinh doanh cũng phải đóng thêm cả bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho nhân viên nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên với người đó (theo khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm, khoản 4 Điều 2 và khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế)
Như vậy, nếu ký hợp đồng lao động nhân viên, hộ kinh doanh cá thể sẽ phải đóng 03 loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội của hộ kinh doanh năm 2023
Hộ kinh doanh đóng vai trò là người sử dụng lao động nên theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật Việc làm năm 2013 và Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, hằng tháng sẽ phải đóng các quỹ sau:
- Qũy bảo hiểm xã hội bắt buộc: Đóng quỹ hưu trí tử tuất và ốm đau - thai sản.
- Qũy bảo hiểm thất nghiệp.
- Qũy bảo hiểm y tế.
- Qũy bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 và Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của hộ kinh doanh là 21,5% quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Cụ thể tỷ lệ đóng bảo hiểm vào từng quỹ được quy định như sau:
Bảo hiểm xã hội | Quỹ bảo hiểm thất nghiệp | Quỹ bảo hiểm y tế | Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp | Tổng | |
Quỹ hưu trí và tử tuất | Quỹ ốm đau và thai sản | ||||
14% | 3% | 1% | 3% | 0,5% | 21,5% |
3. Hộ kinh doanh thuê bao nhiêu nhân viên thì phải đóng bảo hiểm?
Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và Luật Bảo hiểm y tế cùng các văn bản hướng dẫn đều không quy định hộ kinh doanh thuê bao nhiêu nhân viên thì phải đóng bảo hiểm.
Tuy nhiên, các luật này đều đề cập đến đối tượng tham gia bảo hiểm bao gồm hộ kinh doanh và người lao động có ký hợp đồng lao động với hộ kinh doanh cá thể.
Do đó, chỉ cần thuê mướn, sử dụng 01 người lao động theo hợp đồng lao động thì hộ kinh doanh cũng phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động đó.
Nếu ký hợp đồng lao động mà không kê khai thông tin và đóng bảo hiểm cho người lao động, hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Không đóng bảo hiểm cho 01 hoặc một số nhân viên mà không phải toàn bộ nhân viên: Hộ kinh doanh bị phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng tối đa 75 triệu đồng (theo điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Không đóng bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên: Hộ kinh doanh bị phạt từ 18% đến 20% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng tối đa 75 triệu đồng (theo khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !