Ngày đăng tin : 17/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Giám đốc công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tại doanh nghiệp có 02 đối tượng thuộc diện phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
(1) Người lao động đóng làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên.
(2) Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.
Cùng với đó, khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp cũng liệt kê về những người quản lý doanh nghiệp bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo Điều lệ công ty.
Theo đó, giám đốc công ty thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu người đó là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương do thực hiện công việc quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Nếu thuộc diện phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, giám đốc công ty đi làm còn phải đóng bảo hiểm y tế (theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) và có thể đóng thêm cả bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý, người làm giám đốc chỉ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên với công ty (theo khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm năm 2013).
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội của giám đốc công ty
Giám đốc công ty nếu thuộc diện phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc thì hằng tháng, người này phải sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp với tổng tỷ lệ bằng 10,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, tỷ lệ đóng hằng tháng của từng loại bảo hiểm được quy định như sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc | Bảo hiểm thất nghiệp | Bảo hiểm y tế | Tổng | |
8% | 1% | 1,5% | 10,5% | |
|
|
|
|
|
Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của giám đốc bao bao gồm:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh
- Các khoản phụ cấp lương nhằm bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động
- Các khoản bổ sung xác định được mức cụ thể, được trả thường xuyên trong kỳ trả lương.
- Không bao gồm các khoản: Tiền hưởng hiệu quả công việc; tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại; hỗ trợ khi thân nhân bị chết, kết hôn, sinh nhật…
Lưu ý, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa = 20 lần lương cơ sở.
Hằng tháng, đến kì trả lương, bộ phận kế toán của công ty sẽ trừ trực tiếp số tiền đóng bảo hiểm các loại vào tiền lương của giám đốc công ty để đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Giám đốc quản lý nhiều công ty cùng lúc, đóng bảo hiểm thế nào?
Theo quy định hiện hành, người được thuê làm giám đốc quản lý nhiều công ty cùng lúc sẽ đóng bảo hiểm như sau:
- Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động đầu tiên được ký đầu tiên.
Quy định này được ghi nhận tại khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo đó, trường hợp ký hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, người lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
- Đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động đầu tiên được ký đầu tiên.
Theo Điều 43 Luật Việc làm 2013, người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động ký đầu tiên.
- Đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Theo khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi năm 2014, nếu người lao động có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !