Ngày đăng tin : 03/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
I. Chiết khấu theo từng lần mua
Trong trường hợp này, hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán đã chiết khấu thương mại, thuế GTGT và tổng giá trị thanh toán đã có thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chương trình mua một laptop trị giá 20 triệu đồng thì được được chiết khấu thương mại ngay 10%. Do đó, trên Hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi như sau:
- Giá hàng hóa: 18.000.000 đồng.
- Thuế suất GTGT là 10% nên tiền thuế GTGT là 1.800.000 triệu đồng.
- Tổng giá trị thanh toán đã có thuế GTGT: 19.800.000 đồng.
II. Chiết khấu căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ
Trong trường hợp này thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau
Ví dụ: Doanh nghiệp A ký hợp đồng X với Doanh nghiệp B, trong đó, Doanh nghiệp B mua 10 máy vi tính để bàn trị giá 10 triệu/chiếc sẽ được chiết khấu 10% (1.000.000/bộ). Theo đó, Hóa đơn giá trị gia tăng được ghi như sau:
- Ngày thứ nhất: Doanh nghiệp B mua 03 bộ, hóa đơn vẫn được xuất bình thường vì không đủ điều kiện chiết khấu.
- Ngày thứ hai: Doanh nghiệp B mua tiếp 02 bộ. Lần này cũng chưa đủ số lượng nên chưa được chiết khấu, do đó hóa đơn vẫn được xuất như bình thường.
- Ngày thứ ba: Doanh nghiệp B mua tiếp 05 bộ, do đã đáp ứng đủ điều kiện chiết khấu là 10 bộ, do đó, Doanh nghiệp B sẽ được chiết khấu 10% cho toàn bộ hợp đồng.
Như vậy, đối với hóa đơn cuối cùng Doanh nghiệp A xuất cho Doanh nghiệp B được thể hiện như sau:
- Giá hàng hóa (đối với 05 bộ còn lại): 10.000.000 *5 = 50.000.000 đồng.
(Chiết khấu thương mại theo hợp đồng X được ký kết thì giá trị được chiết khấu là 1.000.000*10= 10.000.000 đồng)
- Cộng tiền hàng chưa tính thuế GTGT là 50.000.000 - 10.000.000= 40.000.000 đồng.
- Thuế suất GTGT là 10% nên tiền thuế GTGT là 4.000.000 triệu đồng.
- Tổng giá trị thanh toán đã có thuế GTGT: 44.000.000 đồng.
III. Số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán
Trong trường hợp này, trên hóa đơn phải kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !