Ngày đăng tin : 14/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lương net là gì?
Giống như lương gross, khái niệm về lương net cũng không được các văn bản phạm luật ghi nhận nhưng lại thường xuyên được doanh nghiệp sử dụng khi thỏa thuận về tiền lương với người lao động.Thuật ngữ này được bắt nguồn từ cụm “net income” trong tiếng Anh, chỉ thu nhập ròng sau khi hạch toán tất cả các chi phí và thuế.
Theo đó, có thể hiểu đơn giản, lương net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi doanh nghiệp đã trừ hết các loại khoản chi phí đóng bảo hiểm hiểm bắt buộc, thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Như vậy, khác với lương gross, người nhận lương net sẽ được sở hữu luôn số tiền mà doanh nghiệp đã cam kết trả cho mình. Cùng với đó, người này cũng không mất công tính toán và không phải trích đóng các khoản khác.
2. Hướng dẫn cách tính lương net đơn giản
Lương net hiện được tính theo công thức sau:
Lương net = Lương gross - Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc - Thuế TNCN (nếu có)
Trong đó:
* Lương gross là tổng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động, gồm cả lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng… mà chưa trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
* Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc của người lao động được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động. Cụ thể:
- 8% đóng quỹ hưu trí - tử tuất.
- 1% đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- 1,5% đóng quỹ bảo hiểm y tế.
* Tiền thuế TNCN:
Thuế TNCN | = | (Tổng thu nhập | - | Các khoản được miễn | - | Khoản giảm trừ) | x | Thuế suất |
Trong đó:
- Các khoản được miễn có thể kể đến như: Tiền bồi thường tai nạn lao động; phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày; tiền lương hưu;…
- Các khoản giảm trừ gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh với bản thân người lao động: 11 triệu đồng/tháng.
+ Giảm trừ gia cảnh với người phụ thuộc: 4,4, triệu đồng/tháng.
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
3. Người nhận lương net cần lưu ý gì để không bị thiệt?
Mặc dù chọn nhận lương net, người lao động sẽ được nhận đúng số tiền mà doanh nghiệp cam kết ban đầu nhưng người nhận lương net có thể gặp khá nhiều rủi ro.
Bởi để tiết kiệm chi phí nhiều doanh nghiệp sẽ đóng bảo hiểm với mức lương thấp, từ đó dẫn tới các quyền lợi về bảo hiểm xã hội được nhận sau này sẽ thấp hơn so với quyền lợi mà người đó đáng được hưởng.
Do đó, người nhận lương net cần lưu ý một số vấn đề sau để tránh bị thiệt:
1 - Thỏa thuận rõ về mức tiền lương đóng các loại bảo hiểm bắt buộc.
Để tránh bị doanh nghiệp chọn đóng mức lương thấp, ngay khi thỏa thuận về tiền lương và ký hợp đồng lao động, ứng viên cần làm rõ mức lương đóng bảo hiểm xã hội của mình.
Mức lương đóng bảo hiểm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các loại trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, lương hưu,…
2 - Thường xuyên kiểm tra việc đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng.
Để không bị doanh nghiệp qua mặt bằng việc đóng mức bảo hiểm thấp, người lao động nhận lương net cũng cần kiểm tra thường xuyên quá trình đóng các loại bảo hiểm của mình.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !