Ngày đăng tin : 13/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Quy trình lừa đảo nhân viên nhập liệu diễn ra như thế nào?
Khi lướt Facebook hằng ngày, không khó để bắt gặp những thông tin tuyển dụng làm thêm hấp dẫn kiểu như sau:
Theo thông tin đăng tuyển, yêu cầu rất đơn giản, chỉ cần bạn biết đánh máy cơ bản, chăm chỉ, có thể tận dụng thời gian rảnh rỗi để làm.
Công việc cụ thể ở đây là bạn chỉ cần ngồi máy tính, nhập dữ liệu là mã Captcha hiện lên trên phần mềm của công ty. Bạn chỉ cần gõ lại đúng những kí tự hiện ra rồi ấn “Enter” là xong.
Nếu gõ được 1.000 mã, bạn thì sẽ được trả 15.000 đồng. Tương ứng mỗi tháng sẽ được khoảng 2,5 đến 03 triệu đồng, tùy vào khả năng đánh máy. Tiền lương sẽ được trả qua thẻ ATM cá nhân của bạn.
Để thực hiện công việc này, bạn phải đến trực tiếp công ty để ký hợp đồng và đóng phí “bảo trì phần mềm gõ mã Captcha” do công ty cung cấp từ 190.000 đồng - 250.000 đồng.
ADVERTISING
Dù quảng cáo hấp dẫn là vậy nhưng khi bắt tay vào công việc, nhiều người mới thấy nó khó nhằn hơn rất nhiều. Phần mềm luôn hiện lên những ký tự khó nhìn gấp nhiều lần so với những mã Captcha thường gặp. Với tốc độ quá nhanh, cộng với việc gõ sai mã một số lần sẽ bị out khỏi hệ thống hoặc khóa tài khoản nên nhiều người không thể làm nổi công việc này quá vài ngày hay 1 tuần.
Đương nhiên nếu bỏ việc, số tiền phí bảo trì hệ thống đã đóng trước đó sẽ coi như “biếu không” cho công ty kia. Rất nhiều người đã vướng vào chiêu thức này, chính vì vậy mà các công ty lừa đảo đã “vơ vét” được cũng không ít tiền.
2. Làm sao để nhận diện công ty lừa đảo nhân viên nhập liệu?
Trước hết cần khẳng định chẳng có công việc nào nhẹ nhàng, đơn giản mà lại thu về khoản thu nhập cao cả. Người dân nên tuyệt đối cảnh giác với lời chào mời công việc hấp dẫn kèm mức lương cao mà công việc lại quá đỗi đơn giản.
Vì vậy, để tránh bị lừa đảo nhân viên nhập liệu, người dân có thể căn cứ vào một trong các dấu hiệu sau:
- Văn phòng lộn xộn, bừa bãi, bàn ghế xộc xệnh, chỉ có một vài nhân viên nhưng lại thông báo tuyển dụng số người không hạn chế.
Một công ty chân chính và uy tín chắc chắn sẽ không bao giờ để văn phòng đại diện cũng như thông tin tuyển dụng của mình thiếu chuyên nghiệp như vậy. Vì thế, để tránh bị lừa, ứng viên cần kiểm tra thật kỹ thông tin về công ty như địa chỉ, giấy đăng ký kinh doanh, độ uy tín của công ty... trước khi đăng kí ứng tuyển.
- Hợp đồng cộng tác viên mập mờ, chỉ nêu chung chung, không rõ ràng các điều khoản.
Hợp đồng rõ ràng sẽ giúp bảo vệ quyền và lợi ích của các bên khi có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên các công ty lừa đảo thường chỉ làm hợp đồng hết sức sơ sài, nội dung đơn giản, chung chung.
- Yêu cầu đóng phí không có trong nội dung tuyển dụng làm việc.
Nếu phí này không được công khai từ trước mà đến khi ký hợp đồng rồi mới yêu cầu phụ thu thì bạn cần hết sức chú ý. Cần thiết có thể rút lui để tránh tình trnagj tiền mất tật mang sau này.
không rõ ràng hoặc một loại phí nào đó không có trong nội dung tuyển dụng làm việc. Trong trường hợp này, nên rút lui ngay trước khi lâm vào cảnh “tiền mất tật mang”.
3. Bị lừa đảo nhân viên nhập liệu, lấy lại tiền được không?
Số tiền mà mỗi người bị lừa trong trường hợp này thường không quá lớn nhưng các công ty lừa đảo vẫn thu được rất nhiều tiền bất hợp pháp do lừa được rất nhiều người.
Để lấy lại tiền, đồng thời khiến cho những đối tượng lừa đảo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nạn nhân có thể trình báo tin này cho cơ quan Công an theo các hình thức sau:
- Đến trực tiếp cơ quan Công an xã, phường nơi mình cư trú với đơn tố cáo, chứng cứ chứng minh việc mình bị lừa đảo,…
- Tin báo về tội phạm lừa đảo thông qua đường dây nóng của cơ quan Công an: Hotline 069.219.4053 của Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; tại Hà Nội, có thể gọi đến số 113; tại TP. Hồ Chí Minh có thể gọi về đường dây nóng 02838.413.744 hoặc 0693.187.680…
Về mức phạt dành cho các đối tượng lừa đảo, những người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật Hình sự:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !