Ngày đăng tin : 11/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lịch nghỉ Tết Dương lịch năm 2023
Theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, dịp Tết Dương lịch, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong 01 ngày là ngày 01/01 Dương lịch.
Tuy nhiên, ngày 01/01/2023 lại rơi vào ngày Chủ nhật mà đây thường là ngày nghỉ hằng tuần của người lao động nên người lao động sẽ được sắp xếp nghỉ bù theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Như vậy, Tết Dương lịch năm 2023, người lao động sẽ được nghỉ bù thêm ngày 02/01/2023.
Do đó, nếu làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật thì lịch nghỉ Tết Dương lịch 2023 là 03 ngày, bắt đầu từ ngày 31/12/2022 đến hết ngày 02/01/2023.
Trường hợp làm việc theo chế độ nghỉ 01 ngày/tuần vào đúng Chủ nhật thì lịch nghỉ Tết Dương lịch 2023 sẽ là 02 ngày, bắt đầy từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 02/01/2023.
2. Lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2023
Sau khi xem xét các phương án nghỉ Tết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ngày 01/12/2022, Chính phủ đã chính thức chốt phương án nghỉ Tết Âm lịch năm 2023 là 07 ngày.
Cụ thể, tại Văn bản số 8056/VPCP-KGVX, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam có ý kiến đồng ý với đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 20/01/2023 đến hết ngày 26/01/2023.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ Tết nói trên phải bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.
Như vậy, lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2023 sẽ gồm 07 ngày, tính từ ngày 20/01/2023 đến hết ngày 26/01/2023 (tức từ ngày 29 tháng Chạp năm Nhâm Dần đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Quý Mão).
Theo lịch nghỉ này, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc theo chế độ nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật sẽ được nghỉ Tết Âm lịch 07 ngày liên tiếp.
Còn những người lao động khác không được nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ nhật hằng tuần thì vẫn được đảm bảo nghỉ ít nhất 05 ngày làm việc theo điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019.
3. Lịch nghỉ Giỗ Tổ, ngày Chiến thắng và Quốc tế lao động năm 2023
Cũng theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ ngày Giỗ Tổ Hùng Vương trong 01 ngày là ngày 10/3 Âm lịch, nghỉ ngày Chiến thắng trong 01 ngày là ngày 30/4 Dương lịch, nghỉ ngày Quốc tế lao động trong 01 ngày là ngày 01/5 Dương lịch.
Năm 2023, do có hai tháng 02 Âm lịch nên ngày 10/3 Âm lịch đến trễ hơn mọi năm và rơi vào cuối tháng 4/2023, cụ thể là ngày 29/4/2023.
Do vậy, người lao động sẽ được nghỉ gộp 03 dịp lễ (ngày nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, ngày Chiến thắng, ngày Quốc tế lao động) với thời gian liên tiếp từ ngày 29/4/2023 đến ngày 01/5/2023.
Trong đó, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch) và ngày Chiến thắng (30/4) rơi vào thứ Bảy và Chủ nhật nên nếu đây là ngày nghỉ hằng tuần thì theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được nghỉ bù 02 ngày làm việc của tuần tiếp theo.
Như vậy, lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, ngày Chiến thắng và Quốc tế lao động năm 2023 của người lao động sẽ là 05 ngày liên tục, bắt đầu từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023.
4. Lịch nghỉ ngày Quốc Khánh năm 2023
Theo điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ Quốc khánh trong 02 ngày là ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau. Căn cứ vào điều kiện thực tế mà Chính phủ sẽ quyết định lịch nghỉ cụ thể đối với dịp lễ này.
Mới đây, tại Văn bản số 8056/VPCP-KGVX ban hành ngày 01/12/2022, Chính phủ cũng đã chốt thời gian nghỉ Quốc khánh năm 2023 là từ ngày 01/9/2023 đến hết ngày 04/9/2023.
Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ chế độ thứ Bảy, Chủ nhật có lịch nghỉ ngày Quốc khánh là 04 ngày liên tục (từ ngày 01/9/2023 đến hết ngày 04/9/2023).
Như vậy, nểu tổng hợp tất cả các ngày nghỉ lễ Tết năm 2023 thì sang năm tới, người lao động sẽ được nghỉ lên đến 19 ngày.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !