Ngày đăng tin : 31/05/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
CÂU HỎI không phải của riêng ai.
Rất nhiều bạn kế toán Thuế mới vào nghề, hoặc kể cả đi làm Thuế lâu năm thường xuyên inbox riêng cho Sàn kế toán hỏi về vấn đề này.
Tại sao hệ thống các văn bản pháp luật nhiều như thế - chồng chéo lên nhau và thay đổi liên soành soạch mà chị lại NHỚ và CẬP NHẬT kịp thời hay đến vậy?
Hoặc em muốn đọc các văn bản pháp luật thay đổi mới nhất thì VÀO ĐÂU để CẬP NHẬT hoặc làm cách nào để ĐỌC CÁC VBPL DỄ HIỂU NHẤT.
Sàn kế toán sẽ dành ra 1 bài viết để chia sẻ cách tiếp cận với các văn bản về Thuế đi từ cơ bản của mình cho bạn đọc tham khảo.
Tất cả đều phải có BÍ KÍP đó cả nhà. Nhưng cứ phải từ từ nhé. Cái gì cũng phải đi từ GỐC. Phải có GỐC thì mới leo đến NGỌN được nha cả nhà.
Đầu tiên các bạn phải xác định cụ thể các sắc thuế các bạn sẽ GẶP PHẢI khi đi làm là những loại Thuế nào?
3 SẮC THUẾ MÀ KẾ TOÁN THƯỜNG GẶP NHIỀU NHẤT KHI ĐI LÀM.
1. Thuế GTGT
2. Thuế TNCN.
3. Thuế TNDN.
3 loại thuế này CHẮC CHẮN bạn sẽ gặp phải khi đi làm KẾ TOÁN THUẾ. Vì vậy hãy tuyển tập cho mình tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến từng sắc thuế.
Nếu mà các bạn cứ lên Google gõ các VB liên quan đến 3 sắc thuế này thì nó ra cả TRÀNG các vb từ cũ đến mới đến thay thế. Nhìn vào số các thông tư nghị định thôi bạn đã bị TẨU HỎA NHẬP MA rồi chứ chưa nói đến là đọc hiểu nội dung bên trong các văn bản đó vì nó DÀI NHƯ VIẾT SỚ . Còn chưa biết là văn bản đó đã là MỚI NHẤT đến thời điểm hiện tại chưa nữa.
Vì vậy mà rất nhiều kế toán CHẠY MẤT DÉP không dám làm Thuế.
Kế toán Thuế mà KHÔNG ĐỌC - không cập nhật luật thuế mới nhất thì rất dễ làm sai, làm thiếu.
Đã SAI mà ảnh hưởng đến nghĩa vụ Thuế là cũng bị PHẠT.
THIẾU thì chắc chắn bị PHẠT.
Mà đọc thì DÀI LAN MAN không thể vào đầu.
Đó là 1 THÁCH THỨC với nghề kế toán Thuế để LỌC BỚT ĐỐI THỦ.
Nên chú ý MUỐN ĐỌC thì cũng phải đọc có CHỌN LỌC nha.
Qua được THÁCH THỨC chính là CƠ HỘI.
AI không qua được thì trở thành THẤT BẠI - THỤT LÙI - ĐÀO THẢI....
Quay trở lại với 3 SẮC THUẾ chính bên trên Mộc Lan sẽ chia sẻ cho các bạn 1 đường link để bạn vào ĐỌC HIỂU TỔNG HỢP TỪ GỐC ĐẾN NGỌN từng loại thuế:
- ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ?
- KHI NÀO THÌ ÁP DỤNG?
- CÁCH TÍNH TOÁN KÊ KHAI RA LÀM SAO?
Để khi vào làm bạn HIỂU RÕ thì mớp ÁP DỤNG ĐÚNG.
1. THUẾ GTGT
Các bạn tìm đến VĂN BẢN HỢP NHẤT SỐ 67/VBHN-BTC HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
2. Thuế TNCN
Các bạn tìm đến VĂN BẢN HỢP NHẤT SỐ 68/VBHN-BTC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.
3. Thuế TNDN
Các bạn tìm đến VĂN BẢN HỢP NHẤT SỐ 66/VBHN-BTC
Các bạn cần ĐỌC KỸ 3 văn bản hợp nhất cho 3 sắc thuế này để HIỂU RÕ TỪ CÁI KHÁI NIỆM - Biết được ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ của từng loại thuế và CÁCH TÍNH THUẾ.
Tôi ví dụ SỐ 01:
Thuế GTGT là thuế gián thu, đánh vào hàng hóa, dịch vụ mà đối tượng chịu thuế cuối cùng chính là NGƯỜI TIÊU DÙNG.
Đánh vào người tiêu dùng cuối cùng thì ảnh hưởng gì đến DN?
Chính vì đánh vào người tiêu dùng cuối cùng nên nhà nước không thể theo dõi dám sát hàng nghìn hoạt động mua bán mỗi ngày của các DN để thu thuế của người tiêu dùng được. Chính vị vậy DN được nhà nước trao cho quyền GIÁN TIẾP thu luôn thuế GTGT của người tiêu dùng cuối cùng thông qua các hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa. (Khi bán hàng ngoài tiền hàng bán được DN còn được thu thêm thuế GTGT từ khách hàng). Nên kế toán cần phải nắm rõ KHÁI NIỆM VỀ THUẾ GTGT - MỨC THUẾ SUẤT ÁP DỤNG CHO TỪNG LOẠI MẶT HÀNG - KÊ KHAI TÍNH THUẾ....
Tôi xin lấy tiếp 1 ví dụ số 02: Thuế TNCN
Thuế TNCN là thuế trực thu, đánh TRỰC TIẾP vào cá nhân có THU NHẬP chịu thuế.
Vậy cá nhân có thu nhập chịu thuế thì liên quan gì đến kế toán Thuế trong DN?
Thu nhập từ TIỀN LƯƠNG - TIỀN CÔNG cũng chính là 1 khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN. Mà kế toán lại trực tiếp là người TÍNH LƯƠNG trước khi trả lương cho NLĐ trong DN. Vậy kế toán phải nắm chắc được CÔNG THỨC TÍNH THUẾ để tính toán đúng số thuế TNCN phải nộp để đảm bảo quyền lợi cho cả DN và NLĐ.
Ví dụ kế toán tính SAI dẫn đến nộp thừa tiền thế TNCN thì người lao động sẽ bị THIỆT. (Vì người lao động phải nộp tiền Thuế nhiều hơn - tiền lương về túi họ sẽ giảm đi không đáng)
Mà tính SAI dẫn đến NỘP THIẾU thì sau này khi bị thanh tra kiểm tra phát hiện khai thiếu sẽ bị THU THÊM và phạt chậm nộp. Lúc này 1 là DN bạn sẽ phải bỏ tiền túi ra để nộp bù vào (Vì có thể NLĐ đã nghỉ làm) còn không thì kế toán làm sai sẽ phải tự bỏ tiền túi để nộp bù. (Liên quan đến tiền - quyền - nghĩa vụ nên kế toán phải hết sức thận trọng khi tính toán ở mỗi kỳ tính thuế)
Qua 2 ví dụ trên bạn cũng hiểu được rằng TẦM QUAN TRỌNG của Kế Toán và THUẾ đến với DN nó quan trọng như thế nào? Và tại sao làm Thuế phải yêu cầu CÓ KINH NGHIỆM rồi đấy.
CHÚ Ý: Kế toán phải hiểu rõ KHÁI NIỆM đến CÁCH TÍNH THUẾ rồi bạn mới đem ra SO SÁNH THIỆT HƠN. Hay nói cách khác làm thế nào để GIẢM THIỂU TỐI ĐA TIỀN THUẾ PHẢI NỘP nhưng vẫn TUÂN THỦ LUẬT PHÁP. Thì lúc này bạn mới đi sâu vào cái công thức tính. Các yếu tố ĐƯỢC TRỪ làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
Mới vào làm chân ướt chân dáo lo học hiểu quy trình ghi chép kế toán cho có hệ thống trước hãng. Đọc Luật Thuế chưa hiểu ngay được luôn đâu các bạn ạ. Mà phải trực tiếp làm, tính toán - so sánh thiệt hơn dần dần rồi đọc sẽ thấm dần. Và sẽ biết tìm cách GIẢM NGHĨA VỤ NỘP THUẾ trên phương diện HỢP LÝ và được pháp luật cho phép.
Nếu làm kế toán mà không chịu đọc thì không có cách nào CỨU GIÚP bạn được đâu.
Xác định làm Nghề bền vững thì hãy ĐỌC HIỂU cho kỹ.
Nguồn sưu tầm: Mộc Lan
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !