Ngày đăng tin : 13/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trách nhiệm xác nhận bảo hiểm thất nghiệp thuộc về ai?
Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các việc sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo quy định này, trách nhiệm xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ thuộc về người sử dụng lao động.
Dù người lao động nghỉ việc đúng luật hay nghỉ ngang thì doanh nghiệp cũng phải tiến hành thủ tục các nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cùng bảo hiểm thất nghiệp cho người đó.
2. Không xác nhận bảo hiểm thất nghiệp, doanh nghiệp bị phạt thế nào?
Như đã đề cập, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục xác nhận bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp lại chần chừ thực hiện thủ tục này nhằm gây khó dễ đối với người lao động nghỉ việc.
Hành vi này đã vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Do đó, những doanh nghiệp cố tình không làm thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mức phạt được đặt ra với người sử dụng lao động là cá nhân như sau:
- Vi phạm từ 01 - 10 người lao động: Phạt 01 - 02 triệu đồng.
- Vi phạm từ 11 - 50 người lao động: Phạt 02 - 05 triệu đồng.
- Vi phạm từ 51 - 100 người lao động: Phạt 05 - 10 triệu đồng.
- Vi phạm từ 101 - 300 người lao động: Phạt 10 - 15 triệu đồng.
- Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: Phạt 15 - 20 triệu đồng.
Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi số tiền nêu trên (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 12, phía doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3. Doanh nghiệp không xác nhận bảo hiểm thất nghiệp, phải làm sao?
Hành vi không xác nhận bảo hiểm thất nghiệp được xác định là hành vi vi phạm luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Bởi nếu không được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động không thể làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi cho mình trong trường hợp này, người lao động có thể thực hiện theo một trong 03 cách sau:
Cách 1. Tố cáo tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo hướng dẫn tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động khi bị doanh nghiệp xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp có thể gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp những vi phạm của doanh nghiệp tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Trong quá trình xử lý việc tố cáo nếu xác định được là có vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt doanh nghiệp theo quy định, đồng thời yêu cầu họ phải làm thủ tục xác nhận bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Cách 2. Thực hiện khiếu nại theo quy định.
Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động phải khiếu nại đến người sử dụng lao động trước.
Nếu quá thời hạn trên mà người sử dụng lao động không giải quyết việc khiếu nại hoặc người lao động không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì được quyền khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Khi giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện vi phạm, thanh tra lao động sẽ xử phạt vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp xác nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Cách 3. Khởi kiện tại Tòa án.
Theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, với những tranh chấp về bảo hiểm thất nghiệp, người lao động có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa mà không cần thực hiện thủ tục hòa giải.
Theo Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, lúc này, người lao động có thể gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến việc xác nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !