Ngày đăng tin : 05/08/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Không kê khai hóa đơn đầu vào có bị phạt không?
Kê khai hóa đơn đầu vào là quyền của doanh nghiệp, không kê khai hóa đơn đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp (không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng) nhưng không phải là hành vi trái pháp luật và sẽ không bị xử phạt.
Tuy nhiên, doanh nghiệp phải lưu trữ đầy đủ hóa đơn để tránh bị phạt về hành vi làm mất hóa đơn/trốn thuế.
Có thể hiểu đơn giản, hóa đơn đầu vào là các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Theo Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, muốn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì cần đáp ứng điều kiện sau:
Phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào;
Đối với các hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Và đương nhiên, hóa đơn đầu vào chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp thực hiện kê khai hóa đơn.
Theo đó, việc không kê khai hóa đơn đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính quyền lợi của doanh nghiệp, không kê khai sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp, việc không kê khai hóa đơn đầu vào còn có thể khiến doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro như:
- Bị xử phạt về hành vi làm mất hóa đơn nếu không thể xuất trình, chứng minh được hóa đơn đầu vào cho các hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã mua khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra; hoặc
- Bị xử phạt về hành vi trốn thuế do không kê khai hóa đơn đầu vào và cơ quan thuế chứng minh được đây là hành vi nhằm mục đích trốn doanh thu.
Do vậy, dù đây là quyền và không có quy định bắt buộc kê khai hóa đơn đầu vào nhưng các doanh nghiệp nên kê khai các hóa đơn đầu vào.
Trong trường hợp, doanh nghiệp không muốn thực hiện kê khai hóa đơn đầu vào đó thì cần giữ lại đầy đủ các hóa đơn để xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tránh rắc rối không đáng có.
Thời hạn kê khai hóa đơn đầu vào mới nhất
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:
[…] đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. […]
Đồng thời, khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC cũng hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, nếu có sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Như vậy, có nghĩa là doanh nghiệp được kê khai hóa đơn đầu vào ở bất cứ thời điểm nào trong thời hạn 10 năm miễn là trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !