Ngày đăng tin : 15/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Để đảm bảo tiến độ sản xuất, kinh doanh, nhiều doanh nghiệp được phép yêu cầu người lao động làm thêm giờ nhưng phải được người đó đồng ý và đảm bảo số giờ làm thêm. Tuy nhiên vẫn có trường hợp doanh nghiệp được phép bố trí làm thêm giờ vượt mức quy định.
Số giờ làm thêm tối đa dành cho người lao động
Điểm b và c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã quy định rõ điều kiện về thời gian khi người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm thêm giờ như sau:
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Theo đó, số giờ làm thêm tối đa của người lao động trong tháng là 40 giờ và không quá 200 giờ/năm. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp, doanh nghiệp được bố trí người lao động làm thêm giờ vượt mức 200 giờ/năm.
7 trường hợp được sử dụng người lao động làm thêm 300 giờ/năm
Theo khoản 3 Điều 107 BLLĐ năm 2019 và hướng dẫn tại Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được phép sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm trong 07 trường hợp sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yêu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyên sản xuất;
- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoàn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Đặc biệt: Theo Điều 108 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động còn có quyền huy động người lao động làm thêm giờ vào bất kì ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm để thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; hoặc các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa.
Khi nào được sử dụng lao động làm thêm 300 giờ/năm?
Căn cứ Điều 107 BLLĐ năm 2019 và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được yêu cầu người lao động làm thêm 300 giờ/năm nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Phải được sự đồng ý của người lao động.
- Phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thời gian thông báo: Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 - 300 giờ/năm.
Cũng theo hướng dẫn tại Điều 62 Nghị định 145, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
- Nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 - 300 giờ/năm.
- Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi tổ chức làm thêm từ trên 200 - 300 giờ/năm.
Mức phạt khi sử dụng lao động làm thêm giờ vượt mức quy định
Như đã chỉ ra ở phần trước, doanh nghiệp chỉ được huy động người lao động làm thêm giờ nếu được sự đồng ý của họ và đảm bảo số giờ làm thêm theo quy định. Trường hợp cố tình vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
- Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người đó: Phạt 20 - 25 triệu đồng (điểm b khoản 3 Điều 17).
- Tổ chức làm thêm từ trên 200- 300 giờ/năm không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phạt từ 02 - 05 triệu đồng (điểm c khoản 1 Điều 17).
- Huy động người lao động làm thêm quá 300 giờ/năm:
+ Phạt 05 - 10 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động.
+ Phạt 10 - 20 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động.
+ Phạt 20 - 40 triệu đồng: Vi phạm từ 51 - 100 người lao động.
+ Phạt 40 - 60 triệu đồng: Vi phạm từ 101- 300 người lao động.
+ Phạt 60 - 75 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Căn cứ: Khoản 4 Điều 17.
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !