Ngày đăng tin : 21/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thay đổi lịch nộp Tờ khai thuế, nộp thuế 2023
Nghị định 91 của Chính phủ đã bổ sung một nội dung rất quan trọng về nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế. Cụ thể như sau:
“Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó”.
Khi đó, một số thời hạn nộp hồ sơ khai, thời hạn nộp thuế của năm tới như sau:
1.1 Tờ khai thuế GTGT; Tờ khai thuế TNCN tháng 12/2022
Đối với doanh nghiệp khai và nộp thuế theo tháng, theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện nay, doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
Tuy nhiên năm nay, do lịch nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão là từ ngày 20 - 26/01/2023 nên theo Nghị định 91 nêu trên, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN đối với kỳ tính thuế tháng 12/2022 là ngày làm việc liền kề sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tức chậm nhất là ngày 27/01/2023.
1.2 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023
Cũng theo Luật Quản lý thuế, hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Do lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động năm 2023 của người lao động sẽ kéo dài 05 ngày liên tục, bắt đầu từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý I/2023 chậm nhất là ngày 04/5/2023 (theo Nghị định 91).
1.3 Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai thuế TNCN quý I/2023
Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Do lịch nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày Chiến thắng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động năm 2023 của người lao động sẽ kéo dài 05 ngày liên tục, bắt đầu từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023 nên thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT quý I/2023, Tờ khai thuế TNCN Quý I/2023 chậm nhất là ngày 04/5/2023.
1.4 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II/2023
Hàng quý, doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của quý đó chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Do ngày 30/7/2023 là ngày Chủ nhật trùng với ngày nghỉ hàng tuần nên thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính Quý II là ngày 31/7/2023.
1.5 Tờ khai thuế GTGT; Tờ khai thuế TNCN tháng 7/2023
Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Do ngày 20/7/2023 là ngày Chủ nhật trùng với ngày nghỉ hàng tuần nên thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 7, Tờ khai thuế TNCN tháng 7 là ngày 21/8.
2. Thuế GTGT nhiều hàng hóa, dịch vụ quay về mốc cũ 10%
Một trong những chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được Chính phủ ban hành hồi đầu năm 2022 là giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8% đối với hàng hóa và dịch vụ, trừ các nhóm như:
- Viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản;
- Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Công nghệ thông tin…
Thời hạn áp dụng chính sách giảm thuế này là từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022. Như vậy, 31/12/2022 chính là hạn cuối để các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT còn 8%. Kể từ ngày 01/01/2023, các hàng hóa và dịch vụ này trở về mức thuế cũ là 10%.
Kế toán trong doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến quy định này trong chính sách thuế 2023 để thực hiện việc xuất hóa đơn GTGT cho phù hợp.
3. Thay đổi về thủ tục miễn thuế khi bỏ Sổ hộ khẩu
Theo Nghị định 104 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, một số thủ tục miễn thuế cũng thay đổi kể từ ngày 01/01/2023.
- Đối với thủ tục miễn thuế với tài sản di chuyển,
Với thủ tục này, từ ngày 01/01/2023, bỏ Sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ miễn thuế.
Người nộp thuế chỉ cần nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ:
Thẻ Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân,
Giấy xác nhận thông tin về cư trú,
Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Đối với thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Để được miễn thuế, người nộp thuế có thể cung cấp thông tin về số định danh cá nhân thay vì phải xuất trình bản chính của thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân như trước.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !