Ngày đăng tin : 21/02/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngày 05/02/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn 333/BHXH-CSXH về hướng dẫn thực hiện giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần.
Theo đó, đối với các trường hợp hưởng BHXH một lần không đúng quy định, BHXH cấp huyện ban hành Quyết định hưởng BHXH một lần theo phân cấp giải quyết phối hợp với BHXH tỉnh/huyện có liên quan (nếu có) xác định cụ thể nguyên nhân, thực hiện như sau:
- BHXH tỉnh/huyện nơi giải quyết thực hiện hủy Quyết định hưởng BHXH một lần và Quyết định điều chỉnh mức hưởng trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ (nếu có) và thu hồi số tiền đã chi không đúng về quỹ BHXH.
Sau khi thu hồi đủ số tiền hưởng không đúng quy định về quỹ BHXH, BHXH tỉnh/huyện nơi giải quyết đề nghị hủy hưởng BHXH một lần tại chức năng “Xét duyệt/Đề nghị phê duyệt hủy hưởng BHXH 1 lần (tra cứu)” trên phần mềm Xét duyệt chính sách (TCS) đính kèm các căn cứ liên quan.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hủy tra cứu dữ liệu hưởng BHXH một lần của BHXH tỉnh/huyện, Trung tâm Công nghệ - Thông tin thực hiện phê duyệt hủy dữ liệu hưởng BHXH một lần trên phần mềm TCS tại mục “tra cứu”.
- Khi phát hiện người hưởng BHXH một lần không đúng quy định do BHXH tỉnh/huyện khác giải quyết thì BHXH tỉnh/huyện nơi phát hiện thông báo trên phần mềm TCS cho BHXH tỉnh/huyện nơi giải quyết.
BHXH tỉnh/huyện nơi giải quyết thực hiện kiểm tra, rà soát việc hưởng BHXH một lần không đúng quy định do BHXH tỉnh/ huyện khác phát hiện gửi trên phần mềm TCS và thực hiện như sau:
Trường hợp người hưởng không đúng quy định thì thực hiện quy trình như hướng dẫn nêu trên.
Trường hợp xác định người hưởng đúng quy định thì thông báo lại cho tỉnh/huyện đã phát hiện trên phần mềm TCS.
Trường hợp phát hiện người có nhiều mã số BHXH hoặc có thời gian đóng BHXH không đúng quy định đã hưởng BHXH một lần thì thực hiện hủy Quyết định hưởng, thu hồi số tiền đã chi và hoàn trả số tiền đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) không đúng quy định.
Đồng thời thu hồi tiền hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, BHTN phát sinh do quá trình đóng BHXH, BHTN không đúng quy định đó (nếu có).
Trường hợp phát hiện có tình trạng mượn hồ sơ tư pháp để giao kết hợp đồng lao động và tham gia BHXH, BHTN thì căn cứ quy định của pháp luật (Bộ Luật lao động, Luật dân sự), hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền và của BHXH Việt Nam để xem xét, xử lý theo quy định.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !