Ngày đăng tin : 20/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Hóa đơn xăng dầu có bắt buộc ghi biển số xe không?
Hóa đơn xăng dầu không bắt buộc ghi biển số xe, tuy nhiên, theo tìm hiểu, từ ngày 01/9/2023, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã bổ sung thông tin biển số xe của khách hàng lên hóa đơn điện tử.
Hoá đơn điện tử xăng dầu cũng giống như các hóa đơn điện tử khác, phải đảm bảo các nội dung chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
Thông tin về hóa đơn:
- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tên liên hóa đơn áp dụng (đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in).
- Số hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục hoặc theo nguyên tắc tăng theo thời gian, có tối đa 8 chữ số.
Thông tin về người bán:
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán dựa trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thông tin về người mua:
Nếu người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế, thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua được thể hiện trên hóa đơn theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thông tin về hàng hóa/dịch vụ:
- Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ.
- Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng.
Chữ ký:
Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.
Trong một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua.
Thời điểm lập hóa đơn:
Hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
Mã cơ quan thuế:
Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.
Phí và lệ phí, chiết khấu thương mại, khuyến mại:
Theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
Chữ viết, chữ số và đồng tiền:
- Chữ viết tiếng Việt, nếu cần ghi chữ nước ngoài thì phải đặt bên phải hoặc dưới và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
- Chữ số hiển thị là chữ số Ả-rập và đồng tiền là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”).
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy, hóa đơn điện tử xăng dầu không bắt buộc ghi biển số xe.
Thời điểm xuất hóa đơn xăng dầu
Thời điểm xuất hóa đơn xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu từng lần.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì, khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hoá đơn điện tử để giao cho người mua, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Đồng thời, điểm i khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu rõ, thời điểm lập hoá đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán.
Như vậy, thời điểm xuất hóa đơn xăng dầu là thời điểm kết thúc từng lần bán hàng.
Song, thực tế tình trạng xuất hóa đơn xăng dầu không đúng quy định diễn ra khá phổ biến, điển hình như việc cuối ngày xuất hóa đơn tổng đối với tất cả khách lẻ trong ngày hay hàng tuần, hàng tháng các cửa hàng xăng dầu xuất 1 hóa đơn cho khách hàng với số lượng lớn.
Mới đây, ngày 13/11/2023, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 5080/TCT-DNL yêu cầu cơ quan thuế các cấp khẩn trương nắm bắt thực trạng triển khai hoá đơn điện tử theo từng lần bán hàng của các cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại địa phương và báo cáo trước ngày 25/11/2023.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !