Ngày đăng tin : 12/09/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Hộ kinh doanh có thể đăng ký tại 2 địa điểm khác nhau không?
Một hộ kinh doanh hoàn toàn có thể đăng ký kinh doanh tại 02 hay nhiều địa điểm khác nhau nhưng phải chọn 01 địa điểm trong số đó để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh (theo khoản 2 Điều 86 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP).
Đồng thời, đối với các địa điểm kinh doanh còn lại, hộ kinh doanh phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5d Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT, trường hợp hộ kinh doanh có hoạt động kinh doanh tại địa điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở thì phải thông báo địa điểm kinh doanh đến Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
Phòng Tài chính - Kế hoạch tiếp nhận thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh và trả Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư số 105/2020/TT-BTC quy định:
h) Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo đó, trường hợp hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh ngoài trụ sở thì các địa điểm kinh doanh đó sẽ được cấp mã số thuế 13 chữ số.
Như vậy, hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm khác nhau và phải đăng ký 01 địa điểm là trụ sở của hộ kinh doanh đồng thời thông báo tới Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi đặt trụ sở về các địa điểm kinh doanh khác.
2. Một hộ kinh doanh có thể có bao nhiêu địa điểm kinh doanh?
Như đã phân tích ở trên, một hộ kinh doanh có thể có nhiều địa điểm kinh doanh, không giới hạn số lượng tối đa.
Trước đây theo khoản 1 Điều 66, Điều 72 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, trừ trường hợp kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động.
Tuy nhiên, từ ngày 04/01/2021, khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã loại bỏ quy định trên và hộ kinh doanh được hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm.
Cụ thể, khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021 quy định:
2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
Như vậy, hộ kinh doanh được hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm và không giới hạn số lượng địa điểm kinh doanh, nhưng phải chọn 01 địa điểm làm trụ sở hộ kinh doanh.
3. Thủ tục thông báo địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Thông báo lập địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được xác định là việc thay đổi nội dung đang ký hoạt động hộ kinh doanh.
Hồ sơ thông báo địa điểm kinh doanh hộ kinh doanh gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hộ kinh doanh (Phụ lục III-2 thông tư 02/2023/TT-BKHĐT)
- Giấy ủy quyền thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh (nếu không phải chủ hộ trực tiếp đi làm).
Trong vòng 03 ngày làm việc, phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh sẽ trả kết quả về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh đó.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !