Ngày đăng tin : 06/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ai được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam có độ tuổi từ đủ 15 trở lên, đồng thời không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Khoản 1 Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cũng đã liệt kê cụ thể một số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
- Người lao động làm việc theo diện hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, khu phố, tổ dân phố.
- Người lao động làm giúp việc gia đình.
- Người tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhưng không hưởng tiền lương.
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công khi làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Người nông dân, người lao động tự tạo ra việc làm để có thu nhập cho bản thân và gia đình.
- Người lao động đã đủ tuổi nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu.
- Những người lao động khác.
Thực tế, phần lớn những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người lao động tự do. Họ đóng bảo hiểm chủ yêu nhằm mục đích hưởng lương hưu khi về già.
2. Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao lâu được hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản chỉ áp dụng đối với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nên dù đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong bao lâu thì người lao động vẫn không được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được giải quyết hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà mang thai thì được hưởng chế độ khám thai; chế độ thai sản bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
- Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Trong quá trình mang thai phải nghỉ dưỡng thai: Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên và có từ đủ 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp còn lại: Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được hưởng chế độ thai sản đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi phải đặt vòng tránh thai.
- Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi thực hiện biện pháp triệt sản.
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.
3. Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng quyền lợi gì?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ bao gồm 02 chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
Đối với chế độ hưu trí, người lao động đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được giải quyết lương hưu hoặc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần.
Đối với chế độ tử tuất, khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết, thân nhân của người đó sẽ được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !