Ngày đăng tin : 05/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lợi ích khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người lao động có thu nhập dư giả mà không thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc thì có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng các quyền lợi sau đây:
(1) Được hỗ trợ mức đóng.
Người lao động đăng ký tham gia BHXH tự nguyện ngoài việc được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp thu nhập của bản thân, người này còn được nhà nước hỗ trợ thêm 1 phần kinh phí tham gia.
STT | Đối tượng | % Hỗ trợ | Số tiền hỗ trợ (đồng/tháng) |
1 | Hộ nghèo | 30% mức đóng thấp nhất | 1.500.000 x 22% x 30% = 99.000 |
2 | Hộ cận nghèo | 25% mức đóng thấp nhất | 1.500.000 x 22% x 25% = 82.500 |
3 | Khác | 10% mức đóng thấp nhất | 1.500.000 x 22% x 10% = 33.000 |
(2) Chế độ hưu trí.
- Lương hưu hằng tháng.
Theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định được lãnh lương hưu hằng tháng.
Tiền lương hưu được tính dựa trên thời gian đóng và mức thu nhập mà người lao động đang đóng hằng tháng. Mức lương hưu sẽ được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng.
- Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.
Nếu có thời gian đóng BHXH hội tự nguyện vượt quá tỷ lệ hưởng tối đa, người lao động sẽ được trả thêm trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Cùng với việc hưởng lương hưu khi già, người lao động còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được sử dụng đến hết đời (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP). Mức hưởng ghi nhận trên thẻ này là 95% (cao hơn so với nhiều đối tượng khác).
- Tiền bảo hiểm xã hội 1 lần.
Nếu không có nhu cầu hưởng lương hưu hằng tháng, người lao động đóng bảo hiểm tự nguyện có thể lãnh tiền 1 lần.
(3) Chế độ tử tuất.
Chế độ này được chi trả cho thân nhân của người lao động khi người lao động qua đời. Bao gồm các quyền lợi sau:
- Trợ cấp mai táng = 10 lần lương cơ sở.
- Trợ cấp tuất 1 lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng.
Trợ cấp tuất hằng tháng | Trợ cấp tuất 1 lần | ||||||||||
- Không có người trực tiếp nuôi dưỡng: Trợ cấp tuất hằng tháng = 70% x Lương cơ sở - Trường hợp còn lại: Trợ cấp tuất hằng tháng = 50% x Lương cơ sở
| - Người đang đóng bảo hiểm hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà chết:
- Người đang hưởng lương hưu chết:
|
2. Lợi ích khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Người dân có tiền dành dụm đem gửi tiết kiệm tại ngân hàng sẽ được hưởng khoản tiền lãi theo kỳ hạn của khoản tiền gửi. Người dân gửi tiết kiếm có thời hạn càng lâu thì sẽ được hưởng mức lãi càng cao.
Hiện nay, theo Quyết định 575/QĐ-NHNN năm 2023, mức lãi suất tối đa dành cho các khoản tiền gửi ngắn hạn được quy định như sau:
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 01 tháng: Tối đa 0,5%.
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng: Tối đa 5,5%/năm.
Với số tiền lớn và kỳ hạn gửi dài thì người dân sẽ được tính mức lãi cao hơn. Mỗi ngân hàng sẽ công bố mức lãi riêng, thường dao động từ 7% - 9%/năm, có ngân hàng huy động lãi suất lên đến 11%/năm với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên...
3. Nên đóng bảo hiểm xã hội hay gửi tiết kiệm ở ngân hàng?
Giữa đóng bảo hiểm xã hội và gửi tiết kiệm, mỗi lựa chọn đều có những ưu điểm nhất định. Tuy nhiên, nếu xét về tương lai lâu dài, hạn chế rủi ro tối đa thì người lao động nên chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Có thể đưa ra 02 lý do chính sau đây:
Thứ nhất, về khả năng rủi ro.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động và được bảo hộ bởi nhà nước nên không thể bị phá sản, đảm bảo chi trả các chế độ hưu trí và tử tuất cho người lao động.
Trong khi đó, các ngân hàng hoạt động với mục đích sinh lời hoàn toàn có khả năng bị phá sản do làm thua lỗ. Lúc này người gửi tiết kiệm có khả năng bị mất trắng tiền.
Theo Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, nếu ngân hàng phá sản, người gửi dân sẽ được tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả lại tiền gửi nhưng tối đa không quá 125 triệu đồng.
Thứ 2, về lợi ích lâu dài.
Khi gửi tiết kiệm, người tham gia được hưởng một khoản tiền lãi theo kỳ hạn của tiền gửi. Tuy nhiên, nếu chỉ gửi tiết kiệm với số tiền lãi ít ỏi dưới 10%/năm sẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi sự trượt giá. Sau 20 - 30 năm, giá trị thực sự của khoản tiền gốc sẽ còn lại rất ít.
Trong khi đó, nếu đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu khi về già, mức lương hưu sẽ được điều chỉnh định kỳ theo chỉ số tiêu dùng của từng thời kỳ.
Thực tế cho thấy, gần như năm nào nhà nước cũng điều chỉnh tăng lương hưu với tỷ lệ dao động khoảng 7% đến hơn 10%. Nếu có tuổi thọ cao, tổng số tiền lương hưu mà người lao động nhận được là con số rất lớn.
Ngoài ra, trong thời gian hưởng lương hưu, người lao động còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế với mức hưởng lên đến 95%. Khi mất, người thân được hỗ trợ chi phí mai táng và nhận trợ cấp tuất.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !