Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thu tiền trước nhưng 01/7/2023 mới ký hoá đơn, có được giảm VAT?
Theo hướng dẫn mới nhất của Công văn số 2688/BTC-TCT của Bộ Tài chính ngày 23/3/2022 về thuế giá trị gia tăng (gọi tắt là thuế GTGT hoặc VAT) tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, thu tiền trước nhưng 01/7/2023 mới ký hoá đơn thì sẽ được tính thuế giá trị gia tăng như sau:
- Có thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ, lập hoá đơn cho phần tiền thu trước với thuế 10% nhưng hoàn thành, nghiệm thu từ 01/7/2023 trở đi thì phần tiền đã lập hoá đơn trước 01/7/2023 không được giảm thuế 8%. Chỉ áp dụng giảm thuế 8% với phần tiền còn lại chưa thanh toán và lập hoá đơn sau 01/7/2023.
- Trước 01/7/2023, cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng sau 01/7/2023 mới lập hoá đơn với doanh thu bán hàng trước đó thì cơ sở này không được giảm thuế giá trị gia tăng và bị xác định là lập hoá đơn không đúng thời điểm.
Như vậy, tuỳ vào từng trường hợp nêu trên để xác định mức thuế giá trị gia tăng áp dụng với hàng hoá, dịch vụ khi thu tiền trước nhưng 01/7/2023 mới ký hoá đơn.
Bởi Công văn 2688/BTC-TCT được Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
- Cơ sở kinh doanh ký hợp đồng có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, đã lập hoá đơn tại thời điểm thu tiền trước với thuế suất 10% nhưng dịch vụ hoàn thành trong thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% thì:
Phần tiền đã lập hoá đơn trước ngày áp dụng giảm thuế không thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng.
Phần tiền còn lại chưa thanh toán, được lập hoá đơn sau ngày áp dụng chính sách giảm thuế VAT thì được áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8%.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hoá, dịch vụ thuộc trường hợp áp dụng mức thuế 10% trước thời điểm áp dụng chính sách giảm thuế VAT nhưng từ thời điểm áp dụng chính sách giảm VAT mới lập hoá đơn với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước đó thì thuộc trường hợp lập hoá đơn không đúng thời điểm và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
- Hoá đơn lập trước ngày áp dụng chính sách giảm thuế VAT với thuế 10%, sau ngày áp dụng chính sách giảm thuế VAT phát sinh nội dung sai sót cần điều chỉnh tiền hàng, thuế giá trị gia tăng hoặc trả lại hàng thì hoá đơn điều chỉnh, hoá đơn trả lại hàng lập với mức thuế 10%.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !