Ngày đăng tin : 27/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thực tế, có không ít thông báo tuyển dụng được đăng tải trên các wedsite tìm việc và trên mạng xã hội kèm những nội dung như “ưu tiên nam” hoặc “chỉ tuyển nam”. Bên tuyển dụng làm vậy liệu có vi phạm?
Đăng tin chỉ tuyển nam mà không tuyển nữ, có trái luật?
Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định:
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Cùng với đó, Điều 26 Hiến pháp năm 2013 cũng nêu rõ, công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt; đồng thời nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
Như vậy, dù nam hay nữ thì cũng đều phải được đối xử công bằng trong mọi lĩnh vực đời sống, bao gồm cả lĩnh vực lao động.
Điều này được thể hiện tại các quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động
7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Điều 136. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, trong công tác tuyển dụng, người sử dụng lao động buộc phải đảm bảo đối xử bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp thường ngại tuyển nữ do nữ giới mất nhiều thời gian cho gia đình và con cái hơn so với nam, thậm chí còn họ được nghỉ thai sản đến 06 tháng, làm ảnh hưởng đến chuỗi sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, nhiều nơi thường đăng tin tuyển dụng với những nội dung kiểu như “chỉ tuyển nam” hoặc “ưu tiên nam”.
Tuy nhiên, việc chỉ tuyển nam hoặc ưu tiên nam giới hơn là không đúng với quy định của pháp luật. Thậm chí, doanh nghiệp đăng thông tin kiểu như vậy còn phải đối mặt với việc bị xử phạt vi phạm hành chính.
Phân biệt nam nữ trong việc tuyển dụng, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu?
Việc đăng tin chỉ tuyển nam mà không tuyển nữ được xác định là hành vi phân biệt đối xử trong lao động, gây ảnh hưởng đến quyền bình đẳng về cơ hội việc làm giữa những người lao động. Bởi khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ:
Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Theo đó, nếu có hành vi phân biệt đối xử trong tuyển dụng, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.
Với quy định trên, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt cao lên đến 10 triệu đồng. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt sẽ được nhân gấp đôi với số tiền lên đến 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 28/2020).
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !