Ngày đăng tin : 18/06/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Về trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 48, Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Mặt khác, tại Điểm 1.2, Khoản 72, Điều 1, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/qđ-bhxh ngày 14/4/2017 của tổng giám đốc BHXH Việt Nam quy định sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.”
Theo quy định này, công ty cũ của bạn sẽ có trách nhiệm phải ưu tiên hoàn thiện số tiền BHXH của 4 tháng còn nợ đóng cho bạn. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chốt sổ BHXH để bạn có thể thuận lợi tham gia BHXH tại đơn vị mới. Nếu chưa đóng bổ sung đủ 4 tháng thiếu thì vẫn có thể thực hiện chốt sổ cho những tháng đã đóng BHXH.
2. Người lao động có hủy quá trình đóng BHXH được không?
Theo Khoản 5, Mục I, Công văn 3663/BHXH-THU của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ BHXH của người lao động có nhiều sổ quy định về các nguyên tắc xử lý liên quan đến gộp sổ BHXH như sau:
“5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi.
Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy.”
Như vậy, bạn có thể hủy quá trình đóng BHXH tại công ty cũ, để thực hiện quá trình đóng BHXH tại công ty mới. Tuy nhiên để hủy quá trình đóng BHXH bạn cần viết cam kết không thừa nhận quá trình tham gia và ghi rõ trong Mẫu D01-TS.
3. Lưu ý những thiệt thòi trong việc hủy quá trình đóng BHXH
Việc hủy thời gian đóng BHXH ở công ty cũ sẽ khiến người lao động chịu nhiều thiệt thòi. Số thời gian đóng BHXH là điều kiện hưởng chế độ BHXH đồng thời cũng là căn cứ tính mức hưởng các chế độ BHXH. Ví dụ như:
Người lao động hủy quá trình đóng bảo hiểm xã hội.
Hưởng lương hưu: người lao động phải đóng đủ 20 năm BHXH, cứ đóng giảm đi 1 năm bị trù đi 2% tỷ lệ hưởng lương hưu đối với các trường hợp thông thường.
Hưởng chế độ thai sản: người lao động bắt buộc phải có thời gian tham gia BHXH từ đủ 03 hoặc 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con và tháng tùy từng trường hợp mà tổng số tháng đóng BHXH có thể phải lớn hơn 12.
Hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động buộc đóng đủ 12 tháng trở lên trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần: thời gian tham gia BHXH là căn cứ tính hưởng BHXH 1 lần.
Hưởng chế độ ốm đau: thời gian tham gia BHXH là căn cứ tính số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau.
2.1 Hướng giải quyết có lợi cho người lao động
Ở trường hợp của bạn Nguyễn Minh Anh bạn có thể đề nghị công ty cũ chốt sổ cho bạn thời gian đã đóng BHXH ở công ty cũ nếu công ty không đóng nốt cho bạn số tháng tham gia BHXH còn thiếu. Không nên hủy toàn bộ quá trình tham gia BHXH của mình như vậy sẽ mất đi lợi ích của thời gian tham gia BHXH đã hủy.
Thời gian đóng BHXH là điều kiện xét hưởng chế độ BHXH và là căn cứ tính mức hưởng các chế độ BHXH
Trường hợp công ty cũ không thực hiện thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH/ chốt sổ BHXH bạn có thể làm đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 15, Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý đối với các vụ việc thông thường và không quá 60 ngày đối với vụ việc đặc biệt.
Nếu quá thời hạn giải quyết nêu trên mà không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định được đưa ra thì có thể khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 02 đối với các vụ việc thông thường là 45 ngày kể từ ngày thụ lý, không quá 90 ngày đối với vụ việc đặc biệt.
Về phía công ty cũ của bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01 - 20 triệu đồng (theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định 28/2020/NĐ-CP). Do đó thông thường nếu bạn đã có đơn khiếu nại thì các công ty, đơn vị sẽ buộc phải chốt sổ BHXH cho bạn theo đúng quy định. Trân trọng.!
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !