Ngày đăng tin : 08/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Cơ quan thuế có được kiểm kê hàng hóa trong kho không?
Thanh tra thuế có quyền kiểm kê tài sản để đối chiếu giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế. Cụ thể, theo điểm e khoản 2.2 mục 2 Quyết định số 1404/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ngày 28/7/2015 quy định:
e) Trong quá trình thực hiện quyết định thanh tra, đoàn thanh tra thấy cần thiết phải kiểm kê tài sản để đối chiếu giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế thì Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định kiểm kê tài sản trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế. Việc kiểm kê phải ra Quyết định kiểm kê theo mẫu (số 16/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) và lập Biên bản ghi rõ thành phần tham dự, địa điểm tiến hành, tên, số lượng, tình trạng tài sản theo mẫu (số 17/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
Đồng thời, điểm đ khoản 1 Điều 117 Luật Quản lý thuế năm 2019 cũng quy định rõ, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra.
Như vậy, thanh tra thuế có quyền kiểm kê hàng hóa trong kho hàng của doanh nghiệp.
2. Các trường hợp thanh tra thuế tại doanh nghiệp
Theo Điều 113 Luật Quản lý thuế 2019 thanh tra thuế được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
- Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
- Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.
3. Quy trình thanh tra thuế tại doanh nghiệp mới nhất
Theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 2605/QĐ-TCT năm 2016, quy trình thanh tra thuế gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu và xác định nội dung thanh tra
- Lãnh đạo Bộ phận thanh tra theo kế hoạch thanh tra năm phân công công chức thanh tra để thu thập tài liệu và xác định nội dung thanh tra.
- Không yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin hoặc tài liệu, nhưng sử dụng thông tin có sẵn tại cơ quan thuế như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn,...của người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.
Bước 2: Ban hành Quyết định thanh tra
Dựa trên kết quả xác định nội dung thanh tra, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra dự kiến lập đoàn thanh tra và trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt Quyết định thanh tra.
Bước 3: Thông báo về việc công bố Quyết định thanh tra thuế
Sau khi quyết định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra phải thông báo qua điện thoại/mail/văn bản cho đại diện người nộp thuế về kế hoạch công bố quyết định thanh tra gồm: thời gian, thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra.
Bước 4: Tiến hành thanh tra
- Công bố quyết định thanh tra: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra cho người nộp thuế, trừ trường hợp được chấp nhận bãi bỏ quyết định thanh tra hoặc hoãn thanh tra.
- Thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế:
Yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ và tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như sổ kế toán, chứng từ kế toán, và thuyết minh báo cáo tài chính. Không yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin và tài liệu đã nộp cho cơ quan thuế trước đây.
Đoàn thanh tra xem xét và đối chiếu tài liệu của người nộp thuế với tài liệu tại cơ quan thuế, kiểm tra số liệu ghi chép, báo cáo, và sổ sách để xác định việc tuân thủ pháp luật thuế.
Trong trường hợp cần giải trình hoặc làm rõ, đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp giải trình bằng văn bản hoặc thông qua cuộc đối thoại và chất vấn.
Nếu cần kiểm kê tài sản, đoàn thanh tra có quyền quyết định việc kiểm kê và lập biên bản kiểm kê.
Trường hợp tạm giữ tiền, đồ vật, hoặc giấy phép, đoàn thanh tra thực hiện các thủ tục tạm giữ theo quy định.
- Báo cáo tiến độ thanh tra: Chậm nhất là 10 ngày/lần/theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cơ quan thuế, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, để báo cáo Lãnh đạo cơ quan thuế về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra.
- Lập biên bản thanh tra: Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có).
Bước 5: Kết thúc thanh tra
- Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra.
- Kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !