Ngày đăng tin : 14/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Có được cầm cố cổ phiếu vay ngân hàng không?
Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản của mình (thuộc sở hữu của mình) cho bên nhận cầm cố để đảm bảo cho việc thực hiện một nghĩa vụ nhất định theo định nghĩa tại Điều 309 Bộ luật Dân sự mới nhất năm 2015.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện nay được phép cầm cố cổ phiếu vay ngân hàng bởi cổ phiếu cũng được coi là một trong các loại tài sản nên người cầm cố hoàn toàn được phép sử dụng tài sản là cổ phiếu để cầm cố vay ngân hàng.
Bởi, theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự hiện hành, tài sản là khái niệm dùng để chỉ vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong đó, theo quy định trước đây tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP có giải thích giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc…
Tuy nhiên, hiện nay, tại Nghị định 21/2021/NĐ-CP, Chính phủ đã bỏ định nghĩa về giấy tờ có giá là gì và cũng không quy định cụ thể về các loại giấy tờ có giá.
Mặc dù vậy, theo Điều 13 Nghị định 21 này, giấy tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền gửi tại ngân hàng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và kèm theo điều kiện về việc mô tả tài sản đảm bảo phải phù hợp quy định về giấy tờ có giá, chứng khoán và ngân hàng.
Trong khi đó, cổ phiếu là một loại chứng khoán dùng để xác nhận các quyền cũng như lợi ích hợp pháp của người sở hữu với phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019.
Do đó, có thể khẳng định, hoàn toàn được phép cầm cố cổ phiếu vay ngân hàng theo các phân tích ở trên.
2. Quy định về cầm cố cổ phiếu vay ngân hàng như thế nào?
2.1 Xác lập cầm cố cổ phiếu đứng tên vợ hoặc chồng
Căn cứ Điều 27 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định về việc xác lập, thực hiện hợp đồng cầm cố bằng tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp cổ phiếu chỉ đứng tên vợ hoặc chồng thì vợ hoặc chồng tự minh xác lập, thực hiện hợp đồng cầm cố trừ trường hợp:
- Hai vợ chồng có thỏa thuận chế độ tài sản trong đó có thỏa thuận khác về việc này và bên nhận cầm cố đã được cung cấp thông tin về vấn đề này.
- Vợ chồng và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2.2 Thời hạn thông báo về việc xử lý cổ phiếu cầm cố
Với tài sản cầm cố là cổ phiếu nếu có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì thực hiện xử lý tài sản như sau:
Việc giao tài sản và xử lý tài sản cầm cố
- Các bên thỏa thuận: Thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
- Các bên thỏa thuận về xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đấu giá, có thỏa thuận riêng về thủ tục đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản cầm cố: Thực hiện xử lý tài sản theo thỏa thuận của các bên. Nếu không có thỏa thuận riêng về thủ tục và tổ chức đấu giá thì thực hiện theo quy định về đấu giá tài sản.
- Các bên không có thỏa thuận: Bên ngân hàng nhận cầm cố được bán theo giá trên thị trường giao dịch chứng khoán nhưng phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên liên quan khác nếu có biết trước khi bán.
Thời hạn xử lý
- Thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
- Không có thỏa thuận: Bên nhan bảo đảm (bên ngân hàng) quyết định thời hạn xử lý sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thông báo.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !