Ngày đăng tin : 30/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Giáo viên ký hợp đồng làm việc gì với trường học?
Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Viên chức quy định giáo viên là viên chức sẽ thực hiện một trong hai loại hợp đồng làm việc gồm:
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Áp dụng với người được tuyển dụng từ 01/7/2020 trừ cán bộ, công chức chuyển sang viên chức; người được tuyển dụng vào làm ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Loại hợp đồng này có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 60 tháng .
- Hợp đồng không xác định thời hạn: Chế độ hợp đồng làm việc này áp dụng với giáo viên được tuyển dụng vào viên chức trước ngày 01/7/2020 đáp ứng điều kiện và hai trường hợp loại trừ ở trên.
Loại hợp đồng này không giới hạn thời hạn và được xem là “biên chế giáo viên”.
ADVERTISING
Các nội dung cần có trong hợp đồng làm việc phải gồm:
- Tên, địa chỉ của trường hoc công lập và người đứng đầu trường học công lập.
- Họ tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh của giáo viên được tuyển dụng vào viên chức.
- Công việc, nhiệm vụ hoặc vị trí việc làm được tuyển dụng cùng địa điểm làm việc.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên.
- Loại hợp đồng, thời hạn, điều kiện chấm dứt hợp đồng làm việc.
- Tiền lương, thưởng cùng các chế độ đãi ngộ khác (nếu có), chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thời gian tập sự (nếu có), làm việc, nghỉ ngơi…
2. Giáo viên phải ký hợp đồng mới khi chuyển trường không?
Theo quy định hiện nay tại Luật Viên chức năm 2010, sửa đổi năm 2019, viên chức đang thực hiện hai loại hợp đồng làm việc: Hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.
Giáo viên sẽ ký hợp đồng làm việc với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Đặc biệt, trong trường hợp viên chức chuyển đến trường học khác thì khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP nêu rõ:
Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo quy định này, khi đã được ký hợp đồng làm việc với trường học cũ, nếu chuyển sang dạy học ở trường khác thì không cần phải thi tuyển hoặc xét tuyển lại cũng không phải thôi việc.
Thay vào đó, giáo viên sẽ phải ký hợp đồng làm việc mới với trường học. Và loại hợp đồng làm việc mà giáo viên chuyển trường phải ký được hướng dẫn theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 115 này như sau:
2. Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định tại khoản 4 Điều này, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này, giáo viên chuyển sang giảng dạy ở trước khác nếu đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện đến hết hạn hợp đồng. Sau đó, nếu đáp ứng đủ yêu cầu của hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thì sẽ được ký kết loại hợp đồng làm việc không xác định thời hạn này.
3. Chuyển trường khác, giáo viên được xếp lương thế nào?
Việc xếp lương cho giáo viên chuyển công tác đến đơn vị sự nghiệp công lập mới được quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau:
[…] đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức
Theo quy định này, khi chuyển công tác đến trường công khác thì viên chức được xếp lương căn cứ vào hợp đồng làm việc đang ký tại trường công trước khi chuyển công tác cùng với năng lực, trình độ đào tạo, quán trình công tác và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.
Đồng thời, căn cứ điểm c khoản 3 Mục II Thông tư 79/2005/TT-BNV, khi giáo viên chuyển công tác thì không được kết hợp nâng bậc lương. Công việc mới phù hợp với chức danh đang giữ thì tiếp tục trả lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan, đơn vị cũ trong đó tính cả thời gian xét nâng bậc lương lần sau/xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở hạng đang giữ.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !