Ngày đăng tin : 07/09/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Lao động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ học nghề đến 2 triệu đồng
Ngày 08/8/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52/2023/TT-BTC hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 10 Thông tư 52/2023/TT-BTC nêu rõ, lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo nghề nếu đáp ứng điều kiện đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục trước khi tham gia khoá đào tạo.
Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống bằng mức chi theo thông báo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học. Mỗi người lao động chri được hỗ trợ 01 lần.
Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận với nhau.
Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/9/2023.
2. Chế độ lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không
Đây là một nội dung mới nổi bật được quy định tại Thông tư 23/2023/TT-BGTVT, có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.
Cụ thể, Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT quy định về chế độ lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không như sau:
- Nhân viên hàng không được áp dụng chế độ lao động đặc thù theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật hàng không dân dụng.
- Người sử dụng lao động không được bố trí nhân viên hàng không vi phạm kỷ luật lao động hoặc chấp hành xong hình phạt trong vụ án hình sự vào làm việc tại các chức danh nhân viên hàng không trong thời hạn 05 năm kể từ các thời điểm sau:
Kể từ khi có quyết định xử lý kỷ luật lao động có hiệu lực đối với các vi phạm: Vi phạm các quy định, nội quy lao động gây sự cố, tai nạn, uy hiếp an toàn, an ninh hàng không; có hành vi trộm cắp, chiếm đoạt trái phép tài sản của tổ chức, cá nhân; sử dụng hoặc dương tính đối với các chất ma túy hoặc chất kích trái phép.
Kể từ khi được xóa án tích trong vụ án hình sự.
3. 8 trường hợp nhân viên hàng không bị tạm đình chỉ ngay công việc
Đây tiếp tục là một nội dung đáng chú khác tại Thông tư 23/2023/TT-BGTVT. Theo đó, việc tạm đình chỉ ngay công việc là một hình thức xử lý kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.
Tuy nhiên, việc bị tạm đình chỉ ngay công việc sẽ không được thay thế hình thức xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật Lao động.
Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT, nhân viên hàng không bị tạm đình chỉ ngay công việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Vi phạm quy định, nội quy lao động gây sự cố, tai nạn, uy hiếp an toàn, an ninh hàng không.
(2) Bị điều tra, khởi tố trong vụ án hình sự.
(3) Tự ý bỏ vị trí làm việc.
(4) Uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc có nồng độ cồn trong máu/hơi thở khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
(5) Trộm cắp, chiếm đoạt trái phép tài sản của tổ chức, cá nhân.
(6) Lợi dụng vị trí làm việc để buôn lậu, vận chuyển người, tài sản, hàng hóa trái phép;
(7) Sử dụng hoặc dương tính với chất ma túy hoặc chất kích thích trái phép.
(8) Đánh bạc, gây rối, làm mất an ninh, trật tự tại nơi làm việc.
Việc tạm đình chỉ ngay được người sử dụng lao động/người được ủy quyền thực hiện bằng lời nói tại thời điểm phát hiện nhân viên hàng không có hành vi vi phạm.
Sau khi tạm đình chỉ bằng lời nói, người sử dụng lao động/người được ủy quyền có thời hạn 48 giờ để ra quyết định tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ thời hạn tạm đình chỉ.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày tính kể từ thời điểm thực hiện bằng lời nói.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !