Ngày đăng tin : 30/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Mức đóng bảo hiểm xã hội cán bộ công chức bao nhiêu phần trăm?
Theo định hiện hành, cán bộ, công chức thuộc đối tượng tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo điểm c khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014).
- Bảo hiểm y tế (theo điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế).
Tương ứng với từng loại bảo hiểm, cán bộ, công chức sẽ phải đóng với mức sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Hằng tháng, cán bộ, công chức đóng bảo hiểm xã hội bằng 8% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (theo khoản 1 Điều 85 Luật BHXH 2014).
- Bảo hiểm y tế:
Hằng tháng, cán bộ, công chức đóng bảo hiểm y tế bằng 1,5% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (theo điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế và khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
Như vậy, hằng tháng, cán bộ, công chức phải đóng bảo hiểm với tỷ lệ 9,5% mức tiền lương tháng đóng BHXH của mỗi người.
Tiền bảo hiểm xã hội hằng tháng được đóng cho cơ quan BHXH thông qua cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi cán bộ, công chức làm việc.
2. Tiền lương nào làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức?
Cán bộ, công chức là những người hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nên theo khoản 1 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH hằng tháng của cán bộ được xác định như sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH của cán bộ, công chức | = | Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm | + | Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) |
Trong đó:
Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm = Hệ số lương x Mức lương cơ sở
Tiền lương tháng đóng BHXH tối đa của cán bộ, công chức = 20 x Mức lương cơ sở
Người nào có thu nhập tính đóng BHXH cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì cũng chỉ tính đóng BHXH theo mức lương tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
3. Cán bộ, công chức đóng bảo hiểm được hưởng quyền lợi gì?
Khi đi làm, cán bộ, công chức phải tham gia 02 loại bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế. Tương ứng với từng loại bảo hiểm, cán bộ, công chức sẽ được giải quyết các chế độ sau:
- Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng 05 quyền lợi sau đây:
(1) Hưởng chế độ ốm đau.
Cán bộ, công chức được nghỉ làm và nhận trợ cấp ốm đau nếu bản thân gặp vấn đề về sức khỏe hoặc con dưới 07 tuổi ốm đau.
(2) Hưởng chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức nam và nữ đóng bảo hiểm xã hội đều được hưởng chế độ thai sản.
(3) Hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo Luật An toàn, vệ sinh lao động, cán bộ, công chức bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp sẽ được chi trả các quyền lợi như: Trợ cấp một lần hoặc hằng tháng; tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; trợ cấp phục vụ; tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị….
(4) Hưởng chế độ hưu trí.
Cán bộ, công chức đủ tuổi và đóng đủ số năm BHXH sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng. Nếu không nhận lương hưu, cán bộ, công chức cũng có thể chọn rút BHXH 1 lần.
(5) Hưởng chế độ tử tuất.
Cán bộ, công chức qua đời, thân nhân của người này sẽ được hưởng chế độ tử tuất.
- Đóng bảo hiểm y tế được thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng trên thẻ.
Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, cán bộ, công chức đi khám, chữa bệnh đúng tuyến sẽ được thanh toán 80% chi phí trong phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !