Ngày đăng tin : 12/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trường hợp nào được lập thư tra soát?
Theo Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC, người nộp thuế được tra soát thông tin nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
(1) Thông tin đã ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ quan thuế cung cấp định kỳ sai khác so với thông tin theo dõi của người nộp thuế.
Trong đó, các thông tin do cơ quan thuế cung cấp định kỳ bao gồm:
Tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, được miễn giảm, được xoá nợ, được hoàn, đã hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa, còn được hoàn.
(2) Điều chỉnh thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác.
Theo đó, chỉ được đề nghị điều chỉnh các chứng từ nộp ngân sách đáp ứng đủ điều kiện sau:
Chứng từ của năm trước nhưng đề nghị điều chỉnh vào năm sau: Chỉ được điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách - trước ngày 31/01 năm sau.
Không đề nghị điều chỉnh tổng số tiền, loại tiền (VND, USD) trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
Không thuộc trường hợp gửi văn bản đề nghị bù trừ khoản nộp thừa/đề nghị hoàn thuế theo Điều 25 và Điều 42 Thông tư này.
Như vậy, người nộp thuế chỉ được lập thư tra soát trong 02 trường hợp nêu trên.
Hướng dẫn lập thư tra soát theo Thông tư 80/2021
Người nộp thuế có thể nộp hồ sơ trực tiếp/qua bưu điện/qua trang thuedientu.gdt.gov.vn. Cụ thể, trình tự, thủ tục lập thư tra soát như sau:
Lập thư tra soát online trên thuế điện tử
Bước 1: Người nộp thuế đăng nhập tài khoản MST-QL trên trang thuedientu.gdt.gov.vn
Bước 2: Chọn Nộp thuế -> Lập Hồ sơ đề nghị tra soát -> Chứng từ nộp thuế
Bước 3: Tìm chứng từ theo:
- Thời gian từ ngày - đến ngày: dd/MM/yyyy - dd/MM/yyyy; hoặc
- Số tham chiếu (nếu có)
Sau đó, chọn chứng từ cần tra soát -> Bấm “Hoàn thành” -> Mục “Nội dung đề nghị tra soát” sẽ được cập nhật đẩy đủ thông tin của chứng từ cần tra soát, điều chỉnh.
Trường hợp nộp tiền qua ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước thì cần có Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để điền: Số tham chiếu, Số chứng từ, Kỳ thuế/Ngày quyết định/Ngày thông báo, Chương, Tiểu mục… theo đúng trên Giấy nộp tiền.
Bước 4: Điền thông tin tại Nội dung đề nghị điều chỉnh
- Điều chỉnh các thông tin sai sót: Sai tiểu mục -> Chọn lại tiểu mục; Sai cơ quan thu -> Chọn lại cơ quan thu…
Lưu ý: Không được điều chỉnh tổng số tiền, loại tiền (VND, USD) trên chứng từ.
Bước 5: Ghi lý do tra soát điều chỉnh
Ví dụ: Nộp sai tiểu mục/sai cơ quan thu…
Bước 6: Đính kèm tài liệu (đối với trường hợp nộp thuế qua ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
Bước 7: Chọn Hoàn thành -> Ký và nộp
Kiểm tra lại thông tin trên Văn bản đề nghị tra soát xem đúng chưa -> Cắm chữ ký số và chọn “Ký và nộp”
Bước 8: Chọn Kết thúc
Bước 9: Tra cứu trạng thái hồ sơ đề nghị tra soát
Chọn “Tra cứu Hồ sơ đề nghị tra soát” -> chọn thời gian “Ngày lập TS từ ngày” -> Tra cứu
Bước 10: Sau thời hạn 03 ngày làm việc (đối với trường hợp tra soát 1) hoặc 05 ngày làm việc (đối với trường hợp tra soát 2) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ người nộp thuế sẽ nhận được Thông báo chấp nhận/không chấp nhận thông tin đề nghị tra soát (mẫu 01/TB-TS Thông tư 80/2021/TT-BTC) ở cột “Xem thông báo”.
Trường hợp chưa đủ thông tin để điều chỉnh, người nộp thuế sẽ nhận được Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT Nghị định 126/2020/NĐ-CP để giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Lập thư tra soát trực tiếp/qua bưu điện
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị tra soát theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
- Tài liệu chứng minh (nếu có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế/bản sao các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp/qua bưu điện tới bộ phận một cửa cơ quan thuế
Bước 3: Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan thuế tiếp nhận/chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện
Bước 4: Sau thời hạn 03 ngày làm việc (đối với trường hợp tra soát 1) hoặc 05 ngày làm việc (đối với trường hợp tra soát 2) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ người nộp thuế sẽ nhận được Thông báo điều chỉnh/không điều chỉnh thông tin đề nghị tra soát (mẫu 01/TB-TS Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Trường hợp chưa đủ thông tin để điều chỉnh, người nộp thuế sẽ nhận được Thông báo yêu cầu bổ sung thông tin theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT Nghị định 126/2020/NĐ-CP để giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !