Ngày đăng tin : 29/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Tiền thai sản năm 2024 có thay đổi khi bỏ lương cơ sở?
Hiện, mức hưởng chế độ thai sản được tính theo mức lương cơ sở gồm tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con, tiền trợ cấp thai sản và tiền dưỡng sức sau khi sinh con.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 104/2023/QH15, từ ngày 01/7/2024, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được cải cách tổng thể chính sách tiền lương. Từ ngày này, mức lương cơ sở sẽ bị bãi bỏ mà thay vào đó sẽ xây dựng các bảng lương cơ bản mới bằng số tiền cụ thể.
Trong khi đó, hiện nay, các tính hưởng các chế độ thai sản đang được quy định tại Điều 38, Điều 39 LUật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Trợ cấp một lần khi sinh con = [2 x mức lương cơ sở] / con
(hiện nay lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp 1 lần khi sinh con đến hết 30/6/2024 là 3,6 triệu đồng/tháng)
Trợ cấp thai sản khi lao động nữ sinh con = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ x 6 tháng
Nếu chưa đóng đủ 06 tháng thì được hưởng theo mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng.
Tiền trợ cấp trong trong trường hợp lao động nam có vợ sinh con = Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ : 24 tháng x số ngày nghỉ
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính theo tổng tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động. Do lương của cán bộ, công chức, viên chức được tính theo lương cơ sở nên mức bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) của cán bộ, công chức, viên chức phụ thuộc vào mức lương cơ sở.
Bởi vậy, khi cải cách tiền lương tức là bỏ mức lương cơ sở thì mức hưởng các chế độ thai sản cũng sẽ thay đổi theo.
Bỏ lương cơ sở, tiền thai sản năm 2024 là bao nhiêu?
Do hiện nay mới chỉ có chính sách về cải cách tổng thể tiền lương mà chưa có các văn bản chi tiết hướng dẫn bảng lương mới theo số tiền cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức khi bỏ hệ số và mức lương co sở nên chưa có căn cứ để xác định mức hưởng thai sản sau ngày 01/7/2024.
Từ giờ đến hết 30/6/2024 thì chế độ thai sản 2024 vẫn được tính theo quy định hiện nay, tức là vẫn căn cứ vào mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Theo Điều 63 dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đề xuất mức tiền hưởng của chế độ thai sản như sau:
- Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi là 3,6 triệu đồng cho mõi con và có thể được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng theo quy định của Chính phủ thay vì là 02 tháng lương cơ sở.
- Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng:
Tính bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc.
Nếu người lao động chưa đóng đủ 06 tháng BHXH thì được hưởng theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của các tháng đã đóng.
Mức hưởng một ngày thì chia cho 24; mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận con nuôi nếu có ngày lẻ thì một ngày được tính bằng trợ cấp theo tháng chia cho 30.
- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sau khi sinh con một ngày bằng 540.000 đồng thay vì bằng 30% mức lương cơ sở…
Do hiện nay tất cả những quy định trên mới chỉ dừng ở đề xuất và trong thời gian tới có thể sẽ còn thay đổi khi chính thức có hướng dẫn về việc cải cách tiền lương.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !