Ngày đăng tin : 18/07/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Trường hợp nào không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động?
Căn cứ Điều 40 và Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, dù bị tai nạn trên thực tế nhưng người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng trợ cấp tai nạn lao động:
1 - Bị tai nạn thuộc các trường hợp quy định nhưng mức độ suy giảm khả năng lao động dưới 5%.
Theo khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, các tai nạn được xem xét hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm:
Tai nạn xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc.
Tai nạn xảy ra xgoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi người lao động thực hiện công việc theo yêu cầu của phía người sử dụng lao động.
Tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2 - Bị tai nạn do mâu thuẫn của chính người lao động với người gây ra tai nạn cho người đó mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
3 - Bị tai nạn do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.
4 - Bị tai nạn do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Các chất ma túy, chất gây nghiện trong trường hợp này là các chất thuộc Danh mục chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP.
Bị tai nạn lao động suy giảm dưới 5%, người lao động nhận được gì?
Theo phân tích trên, người lao động bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động dưới 5% không được được hưởng chế độ tai nạn lao động nhưng theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động vẫn được hưởng một số quyền lợi sau:
- Được người sử dụng lao động kịp thời sơ cứu, cấp cứu.
Nếu không sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Được người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế ngoài phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi người lao động điều trị ổn định.
Nếu không thanh toán, người sử dụng lao động cũng bị phạt từ bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động.
Nếu người sử dụng lao động không trả đủ tiền lương, người lao động có thể thực hiện thủ tục khiếu nại theo hướng dẫn tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Theo đó, người lao động cần khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động.
Nếu không được giải quyết thì tiến hành khiếu nại lần hai đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Trường hợp giám định sức khỏe xác định mức độ suy giảm khả năng lao động dưới 5%, người lao động không phải trả chi phí giám định bởi trách nhiệm này thuộc về người sử dụng lao động.
Nếu không trả chi phí giám định, người sử dụng lao động bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm đ khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !