Ngày đăng tin : 03/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Các phương án nghỉ Tết cho người lao động tại doanh nghiệp
Tại Công văn số 8662/VPCP-KGVX ngày 03/11/2023 về việc nghỉ Tết Âm lịch 2024, Chính phủ đã giao Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp, người lao động về việc nghỉ Tết.
Thực hiện nhiệm vụ này, ngày 22/11/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ra Thông báo số 5015/TB-LĐTBXH. Theo thông báo này, doanh nghiệp có thể tự quyết định lựa chọn một trong các phương án nghỉ Tết Âm lịch sau đây:
Phương án 1: Nghỉ Tết Âm lịch 2024 gồm 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn.
Với phương án 1, người lao động có thể được nghỉ Tết Âm lịch 2024 từ ngày 09/02/2024 (ngày 30 tháng Chạp) đến hết ngày 15/02/202 (ngày 06 tháng Giêng).
Phương án 2: Nghỉ Tết Âm lịch 2024 gồm 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn.
Với phương án 2, người lao động có thể được nghỉ Tết Âm lịch 2024 từ ngày 08/02/2024 (ngày 29 tháng Chạp) đến hết ngày 14/02/202 (ngày 05 tháng Giêng).
Phương án 3: Nghỉ Tết Âm lịch 2024 gồm 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.
Với phương án 3, người lao động có thể được nghỉ Tết Âm lịch 2024 từ ngày 07/02/2024 (ngày 28 tháng Chạp) đến hết ngày 13/02/202 (ngày 04 tháng Giêng).
Cũng trong Thông báo số 5015/TB-LĐTBXH, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng thời gian nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động như công chức, viên chức.
2. Bố trí lịch nghỉ Tết theo ngày khác được không?
Khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động quy định dịp Tết Âm lịch, người lao động được nghỉ Tết Âm lịch hưởng nguyên lương trong 05 ngày. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch.
Đối với lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số 8662/VPCP-KGVX, trong đó, đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại văn bản nêu trên về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024, đồng thời giao Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo lịch nghỉ cụ thể cho các doanh nghiệp.
Theo đó, các doanh nghiệp buộc phải thực hiện theo một trong các phương án nghỉ Tết Âm lịch năm 2024 mà Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đưa ra, không được bố trí lịch nghỉ Tết vào ngày khác để đảm bảo quyền lợi được nghỉ Tết của người lao động.
Trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng đối với lỗi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
3. Lịch nghỉ Tết Âm lịch được báo trước bao nhiêu ngày?
Tại Thông báo số 5015/TB-LĐTBXH năm 2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có yêu cầu các doanh nghiệp thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
Do đó, để tạo thuận lợi cho người lao động trong việc sắp xếp thời gian nghỉ Tết cũng như lựa chọn đăng ký lịch nghỉ, lịch làm thêm giờ dịp Tết, các doanh nghiệp cần thông báo sớm phương án nghỉ Tết được lựa chọn làm lịch nghỉ Tết năm 2024 cho người lao động của mình biết để chủ động về thời gian.
Hiện nay, Bộ luật Lao động năm 2019 chỉ quy định về lịch nghỉ Tết Nguyên đán chứ không đặt ra yêu cầu về việc thông báo lịch nghỉ Tết. Do đó, nếu không đảm bảo việc thông báo lịch nghỉ Tết sớm hơn 30 ngày, doanh nghiệp cũng sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên, để tạo động lực cho người lao động, các doanh nghiệp cũng nên sớm thông báo lịch nghỉ Tết chứ không nên công bố lịch nghỉ sát Tết.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast về du lịch mới nhất
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Khác với xuất khẩu, nhập khẩu thông thường là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ một quốc gia này đến quốc gia khác hoặc khu vực được coi là hải quan riêng, xuất nhập khẩu tại chỗ không có việc dịch chuyển của hàng hóa ra khỏi biên giới quốc gia và có bản chất là hoạt động mua bán trong nội địa. Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về khái niệm của xuất nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là một hình thức giao hàng tại chỗ, hàng được giao trên lãnh thổ quốc gia mà không xuất khẩu ra nước ngoài. 2. Hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC có quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm 03 nhóm sau: - Nhóm 1: Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị mượn hoặc thuê; nguyên liệu, vật tư dư thừa và phế liệu, phế phẩm theo hợp đồng gia công theo quy định của khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP; - Nhóm 2: Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
1. Hình thức và điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài 1.1. Các hình thức thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện nay, có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức sau đây: - Hình thức góp vốn ngay từ đầu để thành lập doanh nghiệp mới: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn kể từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có thể từ 1% - 100% vốn điều lệ tuỳ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. - Hình thức mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp: Với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam. Tuỳ từng lĩnh vực, nhà đầu tư có thể góp vốn từ 1% - 100% vào doanh nghiệp Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện mua phần vốn góp hoặc cổ phần, sau đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
I. Thế nào là hợp đồng quảng cáo? Trước khi tìm hiểu về hợp đồng quảng cáo là gì, ta cần hiểu về khái niệm quảng cáo thương mại. Quảng cáo thương mại là hoạt động quảng bá về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp hay chính doanh nghiệp đó. Đây là cơ sở để xây dựng nên những điều khoản trong hợp đồng quảng cáo. Hợp đồng quảng cáo, hay còn gọi là hợp đồng dịch vụ quảng cáo, là văn bản ghi nhận các thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê quảng cáo phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với bên cung cấp dịch vụ quảng cáo và ngược lại. Cụ thể, bên dùng dịch vụ quảng cáo cần thanh toán đúng hạn như trong hợp đồng đã đề ra. Còn đơn vị thực hiện quảng cáo phải thực hiện các yêu cầu hợp lý của bên thuê như trong thỏa thuận.
1. Quảng cáo thương mại là gì? Khác gì quảng cáo thông thường? Trước hết về khái niệm quảng cáo, căn cứ Điều 2 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13 có quy định: Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân Đồng thời, Điều 102 Luật Thương mại 36/2005/QH11 có quy định quảng cáo thương mại được xem là 01 trong những hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân, hoạt động này nhằm giới thiệu cho khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !